Phòng bệnh viêm gan C

21:54 |
Phòng bệnh viêm gan C


Các biện pháp phòng nhiễm HBV, HIV được áp dụng tương tự cho phòng nhiễm

- Truyền máu:
- Khám tuyển máu phát hiện kháng thể Anti-HCV dể loại trừ ngưòi cho máu dương tính với các KIT thế hệ mói.
-Bất hoạt các sản phẩm máu.
- Hạn chế truyền máu tới mức cần thiệt. Tốt nhất nên dùng máu tự thân, các kỹ thuật mổ tiết kiệm máu, thu hồi máu trong mể.
- Ghép tạng và mô: Loại trừ những ngưòi cho đã có kháng thể Anti-HCV(+).
- Hoạt động y tế: Các biện pháp khử trùng, tẩy uế giông như phòng nhiễm HBV, không tái sử dụng những dụng cụ như kim, bơm tiêm, ông sonde v.v..., để phòng vô ý nhiễm trùng trong khi chăm sóc ngưồi bệnh như kim châm vào tay.
- Đấu tranh chống tệ nạn nghiện ma tuý đặc biệt đường tiêm. Giáo dục những người nghiện biết cách đề phòng như dùng bơm kìm tiệm 1 lần.
- Chống tệ nạn mại dâm: Kiêng hoặc dùng bao cao su, đặc biệt khi đang thời kỳ kinh nguyệt, chậu vệ sinh phụ nữ riêng.
- Sinh hoạt: Tránh tiếp xúc máu như dùng dao cạờ, bàn chải răng chung, dụng cụ khi xăm mình, sửa mi, châm cứu.
-Vệ sinh khử trùng các dụng cụ xét nghiệm, kỹ thuật nha khoa.
- Lây truyền mẹ con: Mẹ nhiễm HCV không nên cho con bú.
- Không có chử trương không sinh đẻ khi nhiễm HCV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mai Hồng Bàng, Lê Văn Trường và <ỉs: Kết quả bước đầu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan kích thước lớn bằng phương pháp gây tắc mạch hoá dầu. 2002. TTYD, Số chuyên đề bệnh gan mật, 164-173.

2. Causse X., Germanaud J, Legoưx A., Legoux JL.: Manifestations extrahepatiques des hepatỉtes virales. 1995. Rev.Prat.,45,185-189.

3. Chan S.W.,Mc Omish F.,Holmes E.c. et al: Analysis ofa new hepatitis c virus type and its phylogeíietỉc relatiònship to existing varỉants. 1992. .J. Gen.Viroỉ., 73,1131-1141.

4. Docters’guide: Ribavirin benifỉcial in rẹnal tránsplahtation patients with hepatitis c 2002 j 7/22.

5. Garson F.A., Tuke p.w., Makris M. et ai: Demonstration of viraemia patterns in hemophiliacs treated with hepatitis c virus coniaminated factors VIII concentrates. 1990. Lancet, 336, 1022-1025.

6. Đỗ Tất Đạt- Nguyễn Thu Vâíi và cs: sử dụng các protein tái tổ hợp biêu thị ở Escherichia Coli chế tạo bộ sinh phẩm miễn dịch găn men thế hệ thứ ba phát hiện kháng thể của virus Viêm gan c. 2002. TTYD, sổ chuyên đề bệnh gan mật, 20 24.

7. Vũ Bằng Đình: Viêm gan virus c. 1995. YHQS, 1 /1995, 57-58.

8. Vũ Bằng Đình, Nguyễn Trọng Chính, Hoàng Văn Dỉện: Tình trạng nhiêm các virus viêm gan trên các bệnhnhân mắc viêm gan virus cấp, bệnh gan mãn tại khoa Nội truyền nhiễm bệnh viện 108 qua 10 năm 1990-1999. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp BQP. 1999, trang 17.


Read more…

Điều trị viêm gan C

21:54 |
Điều trị viêm gan C


5.1. Viêm gan c cấp
Để hạn chế bệnh chuyển thành mạn tính: a- Interferon 3 triệu đv X 31ần/ltuần, ít nhất ba tháng.
Chế độ: kiêng rượu, thuốc gây nghiện, hạn chế hoạt động, các thuốc bổ trợ gan.
Đánh giá hiệu quả: '
- Aminotransíerase kiểm tra hàng tháng, có hiệu quả khi các men này trỏ về bình thưòng.
- Âm tính hoá HCV-RNA, nên kiểm tra trước, sau 3 tháng, 12 tháng và 18 tháng sau điều trị.
Các teet huyết thanh không có giá trị theo dõi kết quả điểu trị. Do đó cần kiểm tra HCV-RNA bằng PCR để phát hiện sớm quá trình mãn tính hoá.
- Sinh thiết gan trước và sau điều trị khi đã có đáp ứng hoá sinh và virus học.

5.2. Viêm gan c mạn
- Ribavirin: Liều 80001 1.200mg/ngày chia 3 - 4 lần X 6-12 tháng. Trẻ em 15-20mg/kg/ngày chia 3 lần.
Những bệnh nhân được ghép thận mắc viêm gan c mạn, Ribavirin tốt hơn Interferon vì ít thải ghép và tỷ lệ tử vong thấp hơn [4].
- Interferon alpha điểu trị hữu hiệu bệnh nhân viêm gan c mạn tính. Việc phôi hợp Interferon với Ribavirin càng làm tăng hiệu quả thành công và giảm tái phát sau điều trị. Tip gen của HCV vằ nồng độ virus là yếu tô' tiên lượng quan trọng. Tip gen 1 và nồng độ virus cao thì hiệu quả điều trị càng kém. Nồng độ Ferritin càng cao càng ít hiệu quả. Khi PỈIÔ1 hợp Interrferon và Ribavirin tác dụng phụ nhiều hơn nhưng tác dụng phụ nặng hiếm hơn.
Theo Poynard T.: Interferon đơn thuần hiệu quả 29%, hiệu quả hoàn toàn 6%. IFN kết hợp Ribavirin hiệu quả 51% khỏi hoàn toàn 4% [23].
Phạm Thị Thu Thuỷ [30] cho thấy saụ điều trị với Interrferon đơn độc 1 năm (3 triệu ịụ X 3 lần/ltuần) tỷ lệ HCV-RNA âm tính hoố 48,89%. Nếu phối hợp vói Ribavirin <1000 ị 1200mg/ngày) đạt 64,76%. Tỷ lệ tái phát HCV RNA(+) sau ngừng điều trị 1 năm vối Interferon đơn thuần là 35,56%, Interíeron kết hợp Ribavirin là 58,1%. Khỏi hoàn toàn (HCV- RNA(-), ALT về bình thường) vối Interferon đơn thuần là 35,56%, sau 1 năm với Iriteríeron + Ribavirin là 58,1%. Tái phát lần lượt sau 1 năm là 27,27% và 10,29%.

Nhược điểm của Interferon là có nhiều tác dụng phụ:
- về tâm thần: trầm cảm, nói sảng, lú lẫn, cơn tâm thần kịch phát, thậm chí tự sát.
-Trên tuyến giáp: Cường năng hoặc nhược năng tuyến giáp. Khi có cường năng phải ngừng điều trị ngay.
- Trên tim mạch: Chỉ gặp khi dùng liều cao
- Trên hệ thống máu: Thiếu máu, giảm bạchcầu, giảm tiểu cầu.
- Các tác dụng phụ nhẹ khác: Hội chứng giả cúm (phổ biến), đau mình mẩy, đau cơ, mệt mỏi. Đặc biệt sốt xuất hiện sau tiêm 15 - 30 phút đến 1 giò, có khi tới > 39°, bình thường sau vài tuần điều trị sốt còn nhưng nhẹ hơn. Cùng với sốt bệnh nhân có thể rét và mệt mỏi. Những phản ứng sốt rét hầu như bao giò cũng gặp ỏ thòi kỳ đầu mới điều trị. Ngoài ra còn có thể gặp triệu chứng rụng tóc.

Xem thêm:
Read more…

Viêm gan c mạn tính

21:51 |
Viêm gan c mạn tính


a. Lâm sàng:

- Diễn biến thưòng tiềm tàng, hầu như không có triệu chứng, nhất là ỗ giai đoạn đầu. nếu có thì triệu chứng không có gì đặc hiệu như mệt mỏi, buồn nôn buổi sáng, tưng tức vùng gan hạ sườn phải.
- Hoàng đản chỉ gặp ỗ giai đoạn lâm sàng đã rõ vối tỷ lệ thấp 7-12%.
- Gan to rõ hoặc mấp mể bò sườn, có thể hãn hữu kèm lách to, sao mạch, bàn tay son.
Ở giai đoạn nặng đã bắt đầu xơ gan và có những triệu chứng tăng áp cửã.
- Nhiều biểu hiện ngoài gan khá phong phú:
 Các kháng thể kháng HCV gặp ở 50% sô'bệnh nhân có EMC. Ngược lại globulin lạnh máu gặp ỏ nửa sô'bệnh nhân nhiễm HCV song những biểu hiện lâm sàng thưòng không có. Các myoglobulin được hình thành do các phức hợp kháng nguyên HCV/ kháng thể IgM đặc hiệu [2]. Điều trị bằng Interíeron có thể làm giảm hoặc mất EMC.

Những biểu hiện EMC quan sát trong viêm gan c mạn là: tử ban mạch máu, hội chứng Raynaud, đau khốp khi gặp lạnh, đau nhứcFcơ, viêitì cầu thận màng, viêm câc giây thần kinh, viêm quanh động mạch nút.
Viêm mạch.
Lichen phang ngoài đa và niêm mạc
Viêm tuyến nước bọt nhiễm Lympho: Hội chứng Gougerot - Sjõgren

Sự tiến triển của viềm gan c mạn hầu như luôn liên quan vối giảm sổ ĩượng tiểu cầu. Sô" lượng tiểu cầu trung bình khoảng 13.104/1 ỏ b/n viêm gan c mạn giai đoạn F3 và còn thấp hơn < 10.104/1 ồ bệnh nhân F4 là giai đoạn có nguy cơ phát sinh ung thư gan cao. Do độ bệnh nhân viêm gan c mạn có số lượng tiểu cầu thấp < 13.104/1 thì nên định kỳ xét nghiệm các dấu ấn khối u gan, làm siêu âm 3 tháng 1 lần, chụp CT năm 2 lần để phát hiện sớm khối u. [12].

Những biểu hiện nội tiết:
Có sự liên quan chặt chẽ giữa nhiễm HCV và tiểu đường. Bệnh nhân tiểu đường có tỷ lệ nhiễm HCV là 11,5%, trong khi nhiễm HBV chỉ 5,Ỉ8%. Ở ngưòi tiểu đưòng có tỷ lệ 36,36% nhiễm HCV trong khi tỷ lệ nhiễm HCV trong cộng đồng chỉ 4%. HCV tip gen 2 chiếm tỷ lệ 36,36% ỗ người tiểu đường nhiễm HCV, trong khi đó ỏ cộng đồng nhiễm HCV tip gen 2 chỉ chiếm 10,52% £30].
Không có gì khác biệt lón so vởi các viêm gan mạn
- Aminotransferase tăng không dưới 5 lần bình thưòng gặp 75% số trường hợp (98, 102), biến động ỏ g/đ đầu song cũng có thể gặp ồ giai đoạn muộn sau nhiều năm diễn biến tiềm tàng và tới giai đoạn xơ gan có xu hướng giảm.
- Gammaglutamyl TranspepticỊasẹ thường cao hơn các VGM khác có thể tối 40% sô' trường hợp [31].
- Gammaglobulin cao đặc Mệt ố g/đ muộn khi đã xơ gan.

c. Diễn biến: (Hình 19)

- Về virus học: Khác với VGBM, trong VGCM virus hầu như không ngừng sinh sản, kể cả trong xơ gan và ung thư gan.
- Về phương diện lâm sàng:
+ Viêm gan mạn là hậu quả phổ biến của viêm gan c cấp vối tỷ lệ 23 - 62%, 24-90% là viêm gan mạn hoạt động, khoảng 20% viêm gan c mạn ẹạu nhiều năm chuyển thành xơ gan và ung thư gan.
+ Thời gian tmng bình từ khi nhiễm tối khi phát hiện xơ gan là rất dài. Trong trường hợp lây do truyền máu, 70% sô' trường hợp chuyển thành mạn tính, sau 10 năm 30% thành xơ gan, trong sô' đó 1/3 diễn biến ung thư [24].
+ Nhiễm HCV và ung thư gan: Trên thế giởi 52,3% sô"bệnh nhân ung thư gan có liên quan vổi nhiễm HBV, 25% với HCV.
Ở Việt Nam khoảng 81% có liên quan vối HBV, nhự vậy cao hơn và khoảng 13,7 - 15,8% liên quan với HCV [í , 14] như vậy thấp hơn. Kiểm tra kháng thể kháng HCV nhiều khi chưa đủ.

Ở Âu Châu ứng dụng PCR thấy HCV-RNA dương tính ỗ 7% trong huyết thanh và 26% trong nhu mô gan ồ những bệnh nhân HCC có Anti-HCV(-). Trần Việt Tiến [31] kiểm tra trên 60 bệnh nhân thấy kháng thể Anti-HCV(-) tói 55% scf trường hợp. Trong khi đó HCV-RNA với PCR(+) tói 94,44%.


Read more…

Viêm gan C cấp

21:49 |
Viêm gan C cấp


a. Lâm sàng
Viêm gan c cấp thưòng không có những biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Vì vậy khó chẩn đoán, dễ bị bỏ qua.
- Thòi gian ủ bệnh ngắn hơn viêm gan B. Trung bình 45 - 49 ngày, song có trưòng hợp kéo dài đến 12 tuần, thậm chí 26 tuần. Dài hay ngắn tuỳ thuộc cách lây nhiễm, số lượng virus xâm nhập. Lây sau truyền máu, ủ bệnh thưòng ngắn hơn. Giai đoạn tiền hoàng đản kéo dài 3-8 ngày. Bệnh nhân có triệu chứng sốt vừa, đau đầu, đau khốp, mệt mỏi, đau mơ hố ỏ hạ sưòn phải. Giai đoạn này thường không xảy ra ỗ 25% scí trường hợp.
- Giai đoạn hoàng đản: Diễn biến thưòng nhẹ, ít triệu chứng, 70 - 80% không hoàng đản, đa sô' là những thể không biểu lộ lâm sàng, so vối các viêm gan A, B, E, thường nhẹ hơn nhiều. Những biểu hiện ngoài gan hiếm gặp.

b. Hoá sinh:
- Aminotransíerase tăng song thưòng thấp hơn so với viêm gan B cấp, dưối mức 10 lần bình thường.
- Trong trường hợp có hoàng đản: bilirubin máu cao, phophatâse kiềm tărig, gammaglutamyl transpeptidase cao.
- Các kháng thể Anti-HCV xuất hiện muộn hơn tăng arninotransíerase và những biểu hiện lâm sàng.
- Virus máu tăng rất sâm: 2-5 ngày sau nhiễm về cơ bản giông như các tổn thương do các virus viêm gan khác. Tuy nhiên có một sô* tổn thương đặc hiệu của viêm gan C: các thể nhiễm toan trong bào tương, quá phát mạch xoang, thâm nhiễm viêm ỏ khoảng cửa mức độ vừa, nhiễm IỈ1Ỡ gan.

b. Diễn biến:
- Viêm gan c cấp thường kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.
- Viêm gan c thường không gây ra viêm gan thCkịch phát [36, 33]. Những trưòng hợp nặng thưòng là do dồng nhiễm vởi HBV, HDV [15, 34}.
- Mạn tính hoá: Đặc điểm đáng lưu ý nhất là viêm gan c cấp rất dễ chuyển thành VG mạn tính vối tỷ lệ từ ,23f.r 62%, thậm chí 80%. Khi men Aminotransferase tăng kéo dài trên 6 tháng chắc chắn bệnh đã chuyển thành mạn tính. Khi đã mắc viêm gan mạn thì 24 - 90% lâ viêm gan mạn thể hoạt động, khoảng 20% số viêm gan c mạn sau nhiều năm cũng sẽ dẫn đến xơ gan, ung thư gan.
- Những yếu tô" có nguy cơ chuyển thành viêm gan mạn như sau:
- viêm gan c sau truyền máu.
- viêm gan c ồ những ngưòi nghiện chích ma tuý.
- viêm gan c cấp ọó men gan tăng mạnh, bilirubin máu cao và triệu chứng lâm sàng rõ ràng.
- viêm gan c có hoại tử rải rác, có tển thương đường mật.

Như vậy viêm gan c có nhiều điểm tương đồng vối viêm gan B


Read more…

Tỉnh hình nhiễm HCV theo phân bổ địa lý

21:47 |
Tỉnh hình nhiễm HCV theo phân bổ địa lý


Trên thế giới HCV là một vấn đề lổn trong sức khoẻ cộng đồng. Có 3 khu vực được phân chia dựa vào anti-HCV.

- Vùng có tỷ lệ nhiễm thấp dưới 0,5% như các nước ức, Đan Mạch, Thuỵ Sĩ, Canada, v.v...
- Vùng nhiễm vừa với tỷ lệ từ 0,5 tới 1%.
- Vùng có tỷ lệ nhiễm cao trên 1%, như ỏ Pháp tỷ lệ đó là 1,2%. Trong đó 80% có dấu hiệu HCV đang nhân lên (ARN- HCV dương tính) và người mang HCV mạn tính là 0,9%. Để hình dung tầm quan trọng của vấn đề này ta thấy ồ Pháp với 57 triệu dân như vậy cổ từ 500.000 - 650.000 ngưòi đã bị nhiễm HCV. Trong đó chỉ 1/4 những người bị nhiễm biết tình trạng bệnh của mình [21].

Ở Mỹ tỷ lệ đó là 1,8% với sô' lượng toàn quốc là 3.875.000 ngưòi và 33,5% những người có anti-HCV(+) có ALT cao, so với 4,5% ngưòi âm tính. Những người đa quan hệ tình dục cao gấp 23 lần người chưa hoặc chỉ có đơn quan hệ (9% so với 0,4%) và 12 lần cao hdn ỏ ngưòi nghiện chích so vối không nghiện (13% so vổi 1%) [18].

Các nước vùng Đông-Nam Âu Châu, Nhật Bản và nhiều nước đang phát triển khác, trong đó ỏ Châu Á và Châu Phi có tỷ lệ nhiễm cao nhất, có thể tới 5%.

b. Ở các nước châu Ả:

Viêm gan virus cũng là một vấn đề nghiêm trọng ỏ các nưốc châu Á (Bảng 17). Ở những nước có nền kinh tế phát triển trong khi những dự án đã được thực thi tiêm chửng mỏ rộng phòng HAV và HBV tỏ ra có hiệu quả thì viêm gan c càng nổi bật vai trò quan trọng. Còn ỏ hầu hết các nước châu lục này dịch tế huyết thanh học của viêm gan c chưa được nghiên cứu đầy đủ như đối với viêm gan B vì các KIT chẩn đoán đắt. Tỷ lệ nhiễm HCV đã được báo cáo sơ bộ giao động từ 0,5 - 5,2% như nêu trong Bảngl6. Ở một vài nước đã triển khai nghiên cứu các tip gen của HCV. Type 1-b phổ biến nhất ồ Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản. Type 3 phổ biến nhất ỗ Ấn Độ và các nưốc ĐNA. Type 1 nổi trội ở Singapore.

Bảng 1: Huyết thanh dịch tễ HCV Châu Á
Quốc gia
%
Quốc gia
%
Trung Quốc
4,0
Nepal
2,4
Ấn Độ
2,5
Phillỉpines
5,2
Indonesia
2,5
Đài Loan
1,0
Nhật
1V1
Thái Lan
1,5
Hàn Quốc
0,5



Bảng 17: Căn nguyên của các loại VG cấp người lớn ở Á Châu [27]
Quốc Gia
A,%
B,%
c,%
D,%
Chưa rõ,%
Banglades
' 12,6
35,0
2,4
50,0

Trung Quốc
50,6
24,8
4,6
8,6
11,4
Hồng Kông
72,0
10,0
1,2
8,8
8,0
Ấn Độ
16,0
26,0
3,0
40,0
1,5
Indonesia
43-68
6-26
5,0
37,0

Nhậỉ Bản
50,4
JI8,4
9,6

21,6
Nepal
16,0
10,0
6,0
50,0
18,0
Thái Lan
30,6
50,0
10,4
10,0

Đài Loan
29,5
34,5
14,0
<1
16,0



.

ở các nước này viêm gan mạn, xơ gan, ung thư gan nguyên phát chủ yếu do HBV và ít phổ biến hơn HGV. Trừ ở Nhật Bản, HCV phổ biến hơn HBV trong các bênh gan man.

b. Tại Việt Nam:

ở nước ta cũng như ỏ các nước đang phát triển cho tổi nay việc nghiên cứu dịch tễ học nhiễm HCV còn rất hạn chế. Sỗ dĩ vậy vì một phần chúng ta đang còn phải tập trung vào nghiên cứu nhiễm HBV, một bệnh phổ biến hơn và cũng nhiều nguy hiểm, hơn nữa, nhờ tự sản xuất vaccin chúng ta có khả năng phòng chông vối hiệu quả tốt. Một phần vì KIT phát hiện HCV đắt hơn nhiều. Tuy nhiên cũng đã có những công trình nghiên cứu ban đầu.

Tỷ lệ nhiễm HCV tại Hà Nội khoảng 4% ỗ các nhân viên y tế và phụ nữ mang thai. Tỷ lệ đó cao hơn nhiều ỏ những ngưòi mắc bệnh ưa chảy máu 6%, đặc biệt rất cao ỏ những ngưòi nghiện chích, ma tuý 31%. Ở những ngưòi cho máu tỷ lệ đó thấp hơn 0,8% [10, 11] Tất nhiên chúng ta hiểu ố Việt Nam những ngưòi cho máu đa phần Ịà những ngưòi bán máu, một khi anti-HCV dương tính họ được loại trừ khỏi danh sách vì vậy tỷ lệ đó thấp.

Tại Viện Quân y 108, qua 10 năm kiểm tra ạnti-HCV bằng các thê hẹ KIT-I và -II, trên 35.367 người cho máụ, tỷ lệ đó là 0,262%. Trong khi tỷ lệ dương tính ở những nhóm bệnh nhân viêm gan nằm viện cao hơn nhiều [8, 9].

Tại Thành phô" Hồ Chí Mỉnh: Nhiễm trong quần thể bình thưòng 3,2 - 4,2%, song tỷ lệ đó cũng vượt trội ồ những bệnh nhân ưa chảy máu - 29%, đặc biệt ỏ những ngưòi nghiện chích: 87-96,9%. Ở đó tỷ lệ ở ngưòi cho máu cũng cao hơn ở Hà Nội 20,6% [13, 28, 10].

anti*HCV(+) trong dân chúng khoảng 4,1% [37]. Bằng kỹ thuật miễn dịch pha rắn (SPRIA) ở các đơn vị quân đội thấy tỷ lệ thấp hơn 0,5% (3/620), ở tân binh càng rất thấp 0,3% (1/359), ở sỹ quan cao hơn 0,85% (2/216) [17].

Đọc thêm tại:


Read more…

Dịch tễ viêm gan C

21:44 |
Dịch tễ viêm gan C


2.1. Vai trò dịch tễ học của tip gen:

Để nghiên cứu dịch tễ học nhiễm HCV, xác định tip gen đóng vai trò quan trọng.
Có sự khác biệt cơ bản các khúc nucleotide của bộ gen HCV: Căn cứ vào đó những tip gen khác nhau đã được xác định. ít nhất có 20 tip gen và mỗi tip gen ỉại bao gồm’ nhiều thứ tip (subtype) khác nhau có quan hệ mật thiết và có ý nghĩa dịch tễ.
Sự phân bố của các tip gen HCV khác nhau rõ rệt trong những vùng địa dư khác nhau.
Ở Úc tip gen phổ biến nhất là type 1 (52%) hoặc type 3 (32%), type 2 (9,3%), type 4 (5,5%) và type 6 (1,7%) hiếm hơn. Trong các phân lập type Ị, 1-b phổ biến hơn cho những bệnh nhân được sinh ra ngoài Australia so vối bệnh nhân sinh tại Australia (50% so với 13%), 21/23 (91%) bệnh nhân so vối type 4 có nguồn gốc Ai Cập, 6/7 (86%) vối type 6 có nguồn gốc Việt Nam [26].

2.2. Nguồn bệnh:
Là những bệnh rihân bị viểm gan c cấp hoặc mạn tính.

2.3. Đường lây
Chủ yếu lây theo đường máu, nhất là sau truyền máu hoặc các phương tiện có tiếp xúc vối máu như: kim, bơm tiêm (kể cả kim châm cứu), thẩm phân máu, v.v. Nhiễm virus máu tương đối yếu (105-106/ml). Thời gian nhiễm virus máu có thể ngắn, thoáng qua, hoặc có thể kéo dài trồ thành mạn tính. Vì vậy tỷ lệ dương tính Anti-HCV rất cao ồ những người nghiện chích. Tỷ lệ này ỏ người nghiện có thể tới 71,73% so vói 1,96% ở những người khoẻ mạnh [20].

ở Mỹ trưóc những năm 1970 cứ 3 ca truyền máu thì có một ca mắc bệnh viêm gan. Từ đó trước khi lấy máu người ta đều kiểm tra kỹ HBsAg nên đã giảm hẳn tỷ lệ viêm gan B (từ 10% xuống còn 3-4% rồi 0%). Những trường hợp viêm gan sau truyền máu còn lại chủ yếu do HCV.

Cho đến năm 1989 đa sô" các nưóc công bô' còn khoảng 8% viêm gan do truyền máu. ở Pháp là 13%. Từ 01/3/1990 việc kiểm tra kháng thể viêm gan c đã trở thành một nguyên tắc bắt buộc đôì vối mọi đôì tượng cho máu. Nhò vậy tỷ lệ kháng thể viêm gan c ỏ những ngưòi cho máu ồ Pháp giảm rõ, chỉ còn 0,68% [7].

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/08/tinh-hinh-nhiem-hcv-theo-phan-bo-ia-ly.html

Read more…