Phân loại viêm gan mạn tính theo mô học
Thứ Tư, 3 tháng 9, 2014
Sau Đe Groote và Thaler, nhiều tác giả khác qua câc Hội nghị quốc tế về viêm gan thấy sự phân loại trên chưa đủ chi ;iết khó đánh giá mức độ bệnh và hiệu quả điều trị và để xuất những bảng phân loại khác có nhiều chi tiết hơn trong đó có phương pháp cho điểm [21].
a. Phân loại Scheure (1991) [12]. Dựa vào
- Tổn thương các tế bào nhu mô gan
- Tình trạng xâm nhập tế bào viêm
- Sự phát triển xơ.
Từ đó Scheure đưa ra 5 độ tổn thương tương ứng 5 giai đoạn bệnh.
b. Bảng tính điểm Knodell [7]: Căn cứ vào 4 loại hình thương tổn từ đó tính điểm phân loại như sau.
A. Hoại tử mối gặm và hoại tử bắc cầu qua khoảng cửa Điểm
Không có 0
Hoại tử mếi gặm nhẹ 1
Hoại tử vừa (< 50% rìa hầu hết các khoảng cửa) 3
Hoại tử nặng (> 50% rìa hầu hết các khoảng cửa) 4
Hoại tử vừa +hoại tử bắc cầu 5
Hoại tử nặng + hoại tử bắc cầu 6
Hoại tử đa tiểu phân thùy 10
B. Thoái hoá trong tiểu thùy và hoại tử ổ
Không có 0
Nhẹ (thể ái toan, thoái hoá phình, hoại tử ổ rải rác, ổ 1/3 các 1 tiểu thùy hoặc các nốt)
Vừa (các tổn thương trên có ở 1/3 - 2/3 các tiểu thùy và các nốt) 3
Nặng (các tổn thương trên có ỏ >2/3 các tiểu thùy và các nốt) 4
c. Viêm các khoảng cửa
Không có 0
Nhẹ (các tế bào viêm ở < 1/3 các khoảng cửa) 1
Vừa (các tế bào viêm ỏ 1/3 - 2/3 các khoảng cửa) 3
Nặng (các tế bào viêm ỏ > 2/3 các khoảng cửa) 4
d.Xơ
Không 0
Xơ hoá khoảng cửa lan toả (nhẹ) 1
Xơ hoá kiểu bắc cầu (xơ từ khoảng cửa này đến khoảng cửa 3 khác hoặc từ khoảng cửa đến trung tâm tiểu thùy (vừa)
Xơ gan rõ (nặng) 4
Đánh giá mức độ viêm gan bằng các chỉ số mô học hoạt động được tính bằng tổng điểm của 3 phần A, B, c cộng lại:
1-3 điểm
4 - 8 điểm
9-12 điểm
13-18 điểm
VGM thể tối thiểu VGM thể nhẹ VGM thể trung bình VGM thể nặng
Bảng điểm Knodell rất tỷ mỷ. Đối chiếu với cách phân loại cũ khoảng tương tự như sau:
+ Từ 1 - 5 điểm: VGM nhẹ tương tự VGM tồn tại.
+ Từ 6 - 9 điểm: VGM trung bình, tương tự VGM tiểu thùy.
+ Từ 10 - 14 điểm: VGM nặng tương ứng VGM hoạt động.
c. Cách phân loại đơn giản hơn của Metavir gần đâỵ. Từ 1991 chỉ căn cứ vào hai loại hình thương tổn:
A. Độ xơ:
- Không xơ - ! 11 Fq 11;
- Xơ chỉ khu trú ỗ khoảng cửa, không vách ngăn , F,
- Xơ khoảng cửa với vài vách ngăn ^2
- Xơ có nhiều vách ngăn song chưa XG rõ F3
- Xơ gan rõ B 9 f
B. Độ hoạt động: dựa vào mức độ hoại tử trong tiểu thùy và quạnh tiểu thuỳ:
Không hoạt động
- Hoạt động tối thiểu
- Hoạt động trung bình
- Hoạt động nặng mang kháng nguyên HBs lành tính, 1/3 là những bệnh nhân VGMTT, 1/3 VGMHĐ. Tuy nhiên sự phân loại trên không cứng nhắc. Trên thực tế bệnh cổ thể chuyển từ dạng này sang dạng khác trong quá trình diễn biến.
. Chỉ được phép gọi là mang HBsAg lành tính vối 2 điều kiện:
- Các men aminotransferase hoàn toàn bình thường trong nhiều lần xét nghiệm liền tiếp.
- Không thấy virus nhân lên dựa vào HBV-DNA và HBV- DNA polymeraza âm tính. Tuy nhiên ngay trong những điểu kiện này có những trưòng hợp tổn thương gan quan trọng như xơ hoá hoặc xơ gan được thành lập trước đó.
Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/viem-gan-d-man-va-viem-gan-c-man-tinh.html
Từ khóa tìm kiếm nhiều: trieu chung viem gan, benh
viem gan b lay qua duong nao
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét