Giải phẫu bệnh học ung thư gan nguyên phát
Thứ Tư, 3 tháng 9, 2014
1.1. Đại thể
Đại đa số trường hợp HCC đều có gan to. Các ổ ung thư mầu vàng nhạt hoặc trắng xám nổi eao trên bề mặt xơ gan. Mật độ khối u thường rất rắn. Các mạch máu xung quanh giãn to chủ yếu là máu của các động mạch gan. Bà hình; thể ung thư gan hay gặp:
- Thể nhiều ở ung thư rải rác, thể phổ biến nhất khoảng 70%
- Thể chỉ có một khối u đơn độc ít gặp hơn, khối này thường nằm sâu trong nhu mô gan thưòng được gọi là thể hạnh nhần của Hanot (cancer en amande), khoảng 25%.
- Thể lan toả ở khắp gan di căn thường mạnh hơn ỏ xung quanh và ở xa như phổi, xương, dạ dày, thận, não, tuỵ ...
Vị trí chính ỏ gan phải 55,56%, I cả hai thuỳ 44,44%. Ung thư thể cục chiếm tỷ lệ cao 77,78%, thể khôi chiếm 22,22%. Có 77,78% ung thư phát triển trên nền XG. HCC chủ yếu có nhiều u 88,89%, một u chiếm 11,11%, trong đó ung thư thể cục 100% là nhiều u, 50% ung thư thể khối cũng có nhiều u [8, 18].
1.2. Vỉ thể
Phân biệt 4 lọại:
- Ung thư biểu mô tế bào gan (tức là carcỉnome tế bào gan) chiếm từ 80 - 94,44%. Các tế bào ung thư có thể rất biệt hoá, ít biệt hoá hoặc trung gian tập trung thành từng đám hoặc từng bè.
- Ưng thư biểu mộ tế bào ống mật (cholangiome ác tính) ít hơn chiếm từ 2,78% - 10% trưòng hợp. Ung thư phát sinh từ những tế bào ông mật trong gan xếp thành các tuyến.
- Ung thư phối hợp biểu mô gan và ông mật chiếm 2,78 - 6% các trường hợp.
- Ưng thư từ mô trung diệp: rất hiếm gặp gồm các sarcom mạch máu, sarcom xơ, sarcom tế bạo Kupffer, rất hiếm gặp.
Trong các loại ung thư trên ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatic cellulár carcinome, HCC) có liên quan chặt chẽ vối sự có mặt của HBV, HBV phối hợp với HDV, HCV, và được coi là biến chứng của XG hậu hoại tử.
- Những biểu hiện ban đầu thưòng không có gì đặc hiệu: chán ăn, đây bụng, sụt cân, mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, thượng vị, tiểu vàng.
- Những triệu chứng thực thể: gan to, đau, mặt lổn nhổn, côĩig chắc, ít di động, nếu bệnh nhân thở sâu vẫn có thể bật dưói tay. Không ít trưòng hợp tự bệnh nhân đã thấy một cục rắn và đau dưới hạ sưòn phải và tìm đến thầy thuốc.
- Thòi kỳ toàn phát: gan to nhanh, rắn chắc như cục gạch, cục đá dưới hạ sườn phải, to ngang rốn hoặc vượt lan sang cả phía trái, mặt gồ ghề, đau rõ hơn. Đồng thòi cơ thể suy sụp nhanh, suy kiệt, chân tay khẳng khiu, teo cơ bắp. Đối lập lại bụng ngày một to hơn, u nổi gồ ở hạ sưòn phải. Dần dần cổ trưống, tuần hoàn bàng hệ xuất hiện, khi đó bệnh nhân thưòng đau bụng rõ hơn, đau cơn do gan to căng tức. sốt cao giao động kéo dài, không ít trường hợp kèm theo rét run hoặc gai rét.
- Thời kỳ cuối: Đại đạ sô xuất hiện phù nề, cổ trướng căng da bụng láng bóng, rốn lồi, vàng da vàng mắt ngày một đậm, dịch cổ trướng vàng đậm hoặc đỏ hồng, lẫn máu. Sốt cao giao động, khó thỏ do cổ trưổng quá căng hoặc do tràn dịch màng phổi đi kèm. Di căn xuất hiện ồ một hoặc vài nơi như phổi, dạ dày, xương v.v..., bội nhiễm. Cuối cùng tử vong do hôn mê gan, do xuất huyết, nôn ra máu, ỉa phân đen, không ít trưòng hợp võ ổ ung thư vào ổ bụng và bệnh nhân chết rất nhanh.
Trên đây mô tả những trưòng hợp điển hình diễn biến tiềm tàng. Còn đa số trường hợp bệnh diễn biến như một xơ gan thông thưòng điển hình, kéo dài từ 1 -3 thậm chí 5 năm và sau đó ung thư gan xuất hiện thưòng được coi là xơ gan ung thư hoá.
Đọc thêm tại:
- http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/xet-nghiem-sinh-hoa-va-chuan-oan-hinh.html
- http://phongbenhgan.blogspot.com/
- http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/08/uong-lay-viem-gan-b.html
Bài liên quan
Bài viết rất hay về căn bệnh ung thư gan. Mọi người nên đọc tại đây phòng tránh bệnh ung thư để hiểu rõ cách phòng ngừa bệnh ung thư.
Trả lờiXóa