Viêm gan virut A- virut học
Thứ Sáu, 14 tháng 11, 2014
1.1. Cấu
trúc của HAV
HAV là
một virụs RNA không có vỏ bọc, đưòng kính 27nm, đề kháng tốt với ether, acid va
nhiệt, thuộc họ picornaviridae. Virion của nó chứa 4 capsid polypeptide mang
tên từ VPj tới VP4 được giải mã tách ra từ sản phẩm polýpeptit
của một gen 7500 nucleotide (xem Hình.ị). Mặc dầu những thay đổi khúc
nucleotide có thể tới trên 20% giữã các phân lập HAV, mọi chủng của virus này
cho tới nay không có sự khác biệt nào về phương diện miễn dịch học, do đó chỉ
thuộc 1 tip gen Thời kỳ u bệnh khoảng 4 tuần, trong thòi kỳ này virus chỉ nhân
lên giới hạn trong gan. Ngoài các tế bào gan còn tìm thấy chúng trong mật, phân
và máu trong những ngày cuối của thòi kỳ ủ bệnh và giai đoạn đầu thời kỳ hoàng
đản. Khi hoàng đẫn đã rõ rệt thì chỉ thấy virus trong phân, máu khả năng lây nhiễm giảm rõ rệt
mặc dầu còn virus trong gan. Khác vối những virus khác, HAV chỉ có thể được
nuôi cây trong mô, song khả năng này cũng ít so vối cấc picornavirus khác.
1.2. Đáp
ứng kháng thể
Các
kháng thể kháng HAV (Anti-HAV) có thể được phát hiện khá sớm ngay thời gian
cấp. Khi aminotransferase còn cao và đào thải HAV ỏ phân còn diễn ra. Đáp ứng
kháng thể sớm chủ yếu là anti-HAV típ IgM và tồn tại trong nhiều tháng song ít
khi vượt 6 - 12 tháng. Trong thời kỳ lại sức đáp ứng miễn dịch chủ yếu là
anti-HAV tip IgG và tồn tại suốt đời (xem Hình 2). Do đó để chẩn đoán viêm gan
A cấp chủ yếu dựa vào
HAV
tip IgM, còn bảo vệ cơ thể khỏi tái nhiễm chủ yếu dựa vào anti-HAV tip IgG.
Từ khóa tìm kiếm nhiều: triệu chứng của bệnh gan, bệnh
viêm gan B lây qua đường nào
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét