Nâng cao sức đề kháng đặc hiệu cho người bệnh gan p2

16:06 |
Nâng cao sức đề kháng đặc hiệu cho người bệnh gan p2

Miễn dịch chủ động
Trong những năm gần đâỹ phát triển nhiều phương pháp phòng bệnh viêm gan bằỉig cách gây miễn dịch chủ động.
Tiêm phòng chủ động viêm gan A bằng vaccỉn (HAVAC hoặc VAQTA).
Hiện chưa có điều kiện tiệm chủng mồ rộng chỉ định chủ yếu cho các đối tường bị phơi lĩhiễm cao: -
Nhân viên ngành y tế đặc biệt những người làm công tác truyền nhiem, các kỹ thuật viên phong thí nghiệm, v.v...
Công nhân vệ sinh môi trường đặc biệt những ngưòi làm cống rãnh.
Tiêm phòng trong các 0 dịch ỗ vườn trẻ, mẫu giáo, trại lính giã đình người bệnh kết hợp với huyết thanh phòng bệnh.


Khách du lịch, chuyên gia, các nhà kinh doanh, ngoại giao v.v... tiền sử chưa mắc viêm gan A, dưới 40 tuổi từ những nước phát triển đến những vùng dịch lưu hành cạo.
Liều lượng: Tiêm 2 phát cách nhau 1 tháng liều 25 đớn vị kháng nguyên, nhắc lại sau 6 - 12 tháng.
Nếu cần đi gấp tiêm gamaglobuliíí đa giá vối liều 0,06ml/kg đảiụ bảo miễn dịch tối thiểu ba tháng trong khi chò có đáp ứng miễn dịch chủ động. Hiệu lực bảo vệ 100%.. I
Đối với viêm gan E:
Hiện chưa có vaccin hữu hiệu. Phòng bệnh chủ yếu dựa vào các biện pháp vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân giông như phòng các bệnh truyền nhiễm đưòng tiêu hoá.
Tiêm vacccin phòng viêm gan B:
Là vaccin chỉ gồm cố HBsAg ckiếtí xuất từ huyết thanh người bệnh hoặc từ công nghiệp gen (gen Hevac B Pasteur hoặc Engeric B 20|ig [2, 6].
Liều lượng: Đối VỔỊ người lớn tiêm liền bạ mũi bắp thịt cách nhau 1 tháng. Nhắc lại sau 1 năm và cứ 5 năm 1 lần. Trẻ em tiêm nửa liều người lớn.
Người được tiêm chủng chỉ có đáp ứng sinh anti-HBs có, tác dụng bảo vệ tốt.
Có thể tiêm cho mọi lứa tuổi những người có nguy cơ cao. Đặc biệt trẻ em kể cả trẻ sơ sinh. Phản ứng phụ rất hiếm, Hiệu quả tốt nhất cho những ngưòỉ dưới 40 tụổi.
Có thể vừa tiêm phòng chủ động cùng với tiêm phòng thụ động.


Bảng 27: Chỉ định tiêm phòng

Đối tượng
Tiêm khi nào
Cách thức
Nhân viên y tế.
Công nhân xí nghiệp chế biến máu
- Trước khi vào nghề
- Tiêm vaccin
- Tai nạn bất thường khi phục vụ bệnh nhân: Kim dính máu HBsAg (+) đâm vào tay.
- Trong vòng 48 giờ
- Huyết thanh- vaccin
- Gia đình và tập thể quanh bệnh nhân VGB M
- Ngay sau khi phát hiện
1 Vaccin
- Trẻ sơ sinh của sản phu HBsAg(+)
- Ngay sau sinh
- Huyết thanh - vaccin
- Bệnh nhân thận được thẩm phân máu
Ngay khi bắt đầu thẩm phân
- Huyết thanh 1 vaccin
- Những bệnh nhân suy giảm miễn dịch (nhiễm HIV, ung thư) những bệnh nhân phải truyền máu nhiều lần (bệnh máu).
- Ngay sau khi phát hiện bệnh
1 Huyết thanh - vaccin
1 Những người du lịch tới vùng nhiễm cao.
Nếu đi gấp (cán bộ ngoại giao, thương nhân)
- Trước khi đi
- Huyết thanh 1 Vaccin
- Những nước có tỷ lệ nhiễm HBV cao
- Theo lịch
- Tiêm chủng vaccin mở rộng cho trẻ em kể cả sơ sinh




Read more…

Nâng cao sức đề kháng đặc hiệu cho người bệnh gan

16:05 |
Nâng cao sức đề kháng đặc hiệu cho người bệnh gan


Miễn dịch thụ động

Hiện nay gammaglobulin Standard lưu hành trên thị trường đã được thừa nhận có tác dụng rõ rệt trong phòng bệnh viêm gan Ằ| Đối tượng tiêm lạ những người sống trong một tập thể khi xuất hiện một bệnh nhân viêm gan đầu tiên, những ngưồi trong gia đình bệnh nhân. Tác dụng bảo vệ có ngay sau tỉêm, hiệu quả tốt nhất tíong 2 - 3 tuần, song có thể kéo dài tới 8 tháng.

Liều lượng: Dung dịch ganlmaglôbulin trẻ em 0,03ml/kg. Người lớn lml. Khi không đủ thuốc chỉ cầri tiêm một nửa sô' íigười sỐng'trorig tập thể đó. Trong trường hợp ít thuốc hơn nữa chỉ tiêm cho những đối tượng cần bảo vệ đặc biệt: phụ nữ có thai, những trẻ em còi xương, suy dinh dưỡng v.v...

Thuốc làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, nếu khộng ít-.iịhất cũng làm giảm nhẹ các triệu chứng. Kinh nghiệm cá nhận [4] trong một dịch vụ viêm gan A xảy ra ỏ một nhà máy quần giới gamầglobulin tồ ra có hiệu quằ tốt- sau khi chung tôi tiêm cho những đối tượng không có biểu hiện lâm sàng và aminotransíerase máu bình thưòng. Những người được tiêm không một ai mắc viêm gan và vụ dịch được dập tắt.

Cơ chế: người ta cho là trong gammaglobulin có các kháng thể chống virus A. Một số tác giả còn cho là trong đó còn có kháng nguyên giảm hoạt và đề xuất cơ chế miễn dịch chủ động.

Gamaglobulin đặc hiệu chống viêm gan B.

Các gammaglobulin tiêu chuẩn bán ỏ thị trường chỉ có tác dụng phòng bệnh viêm gan A. Không có tác dụng phòng bệnh viêm gan B. Muốn vậy phải sử dụng gamaglobulin miễn dịch đặc hiệu chống viêm gan B.

Allen và cs [1] thấy 5rril gammaglobulin có hiệu giá cao kháng thể chống HBsAg có tác dụng ngăn ngừa bệnh viêm gan B trong 6 tháng.

Liều lượng: 0,5mg/kg cân nặng. Công thức như sau:

5ml X 3 lần cách nhau 5 tuần một lần trong 4 tháng đầu, sau đó 5ml X 4 lần cách nhau 2 tháng một lần trong 8 tháng, sau đó 5ml X 4 lần cách nhau 3 tháng một .lần trong một năm.
Áp dụng cho những nhâri viên công tác tại các trung tâm truyền máu, thận nhân tạo, phòng thí nghiệm virus B, các cháu của bà mệíià; người măng kháng viêm gàn B, v.v... Phương pháp trên phòng thụ động nậ$ hiện thoi không sử dụng. Dẫu sao cần đề cập nhấn mạnh vaỉ trò miễn dịch thụ động kết hợp miễn dịch ehủ dộng.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/nang-cao-suc-e-khang-ac-hieu-cho-nguoi_7.html

Read more…

Các biện pháp phòng chống viêm gan virus p2

16:05 |
Các biện pháp phòng chống viêm gan virus p2


Loại trừ khỏi danh sách cho mầti những người trong tiền sử có viêm gan, những ngưòi mắc viêm gán mạn. Khám tuyển bằng các kỹ thuật có đủ độ chính xác cao đối với những người cho phủ tạng.

Sử dụng hợp lý máu truyền và những chế phẩm máu
 Sử dụng các dụng cụ y tế riêng kể cả kim châm cứu cho những bệnh nhân viêm gan, nhất là bơm và kim tiêm. Nhiều nước sử dụng rộng rãi bơm kim tiêm một lần, sau bỏ.
Thực hiện quy trình khử khuẩn các dụng cụ sau khi đã sử dụng, các dụng cụ kiểm tra máu, dụng cụ khám răng, sản phụ khoa, phẫu thuật, V.V.... Các dụng cụ sau khi dùng được tháo gõ ngay, làm sạch tơ huyết bằng cách rửa sạch, súc kỹ bằng vòi nước lạnh, sau đó khử khuẩn hoặc bằng đun sôi ít nhất 30 phút tính từ khi sôi, hoặc hấp ẩm dưới áp suất 1,5 atmôtphe trong 30 - 40 phút, hoặc hấp khô ở nhiệt độ 160°c trong 1 giờ.
Thực hiện nghiêm ngặt chế độ khử trùng tẩy uế ở các Trung tâm thẩm phân máu [5].

Duy trì tốt chế độ vệ sinh phòng bệnh cho nhân viên công tác tại các khoa truyền nhiễm, các phòng thí nghiệm, trụng tâm truyền máu, thẩm phân máu, xưỏng chế biến máu. Chế đệ đó là:

Cấm hút thuốc và ăn uống trong khi làm việc.

Đeo găng mỗi khi tiếp xúc với ;máu, phân, nước, tiểu và các y cụ nhiễm bẩn.

Sau thao tác, khám xét bệnh nhân, trưốc khi về nhà phải rửa tay kỹ bằng xà phòng dựối vòi nước. Sau đó ngâm tay bằng cloraminiỊ%. Khi bị đứt tay, kim châm phải rửa kỹ bằng xà phòng ngay và băng kỹ, không được tiếp xúc vối các bệnh phẩm. Khi sử dụng ống hút cấm ngặt hút máu hoặc các bệnh phẩm bằng miệng, chỉ hốt bằng quả bóp cao su, hoặc ống hút tự động.

Sau sử dụng, ông hút, ông nghiệm, kính tiêu bản, v.v... phải rửa sạch và ngâm thuốc khử khuẩn.  Mặt bàn công tác phải định kỳ khử khuẩn và khử khuẩn ngay khi bị dây .máu bằng dung dịclí-cloramin 5%, hoặc hypoclorit canxi 0,5%.

Đọc thêm tại:


Read more…

Các biện pháp phòng chống viêm gan virus

16:00 |
Các biện pháp phòng chống viêm gan virus


Trên nguyên tắc chung công tác phòng chống gồm:

Phát hiện và cách ly bệnh nhân.

Cắt đứt cơ chế lây bệnh.

Nậng cao sức đề kháng đặc hiệu bằng miễn dịch thụ động, chủ động.

1. PHÁT HIỆN VÀ CÁCH LY BỆNH NHÂN

Các bệnh nhân viêm gan phải được phát hiện sớm và cách ly tại các khoa truyền nhiễm. Đáng tiếc việc phát hiện sốm bệnh nhân không phải dễ dàng. Đa số bệnh nhân chỉ đến với thầy thuốc khi có hoàng đản, khoảng ngày thứ 7-11 của bệnh. Trong thời gian đó virus đã được đào thải và lây nhiễm cho những người xung quanh. Virus viêm gan A thường xuất hiện ồ phân khá sốm, từ 14 - 21 ngày trưốc khi hoàng đản xuất hiện.

Hơn nữa phát hiện tất cả bệnh nhân để cách ly cũng không phải dễ, vì bệnh xuất hiện dưối nhiều thể. Những bệnh nhân mắc thể ẩn hoặc thể cụt thường bị bỏ qua không được phát hiện. Bệnh nhân mắc thể này lại chiếm số lốn, gấp từ 2 tồi 10 lần số bệnh nhân điển hình. Ngoài ra những người lành mang virus viêm gan B rất phô ga, từ 1 tối 20% toàn dân tuỳ từng nước. Ở Việt Nam tỷ lệ đó khoang 20%. Có cách ly được một số bệnh nhân mắc viêm gan chăng nữa chỉ là một việc ít ý nghĩa về phương diện dịch tê.

Đối với viêm gan A và E. Các biện pháp phòng bệnh phải được thực hiện như đối với các bệnh truyền nhiễm đường ruột:

Quản lý chặt chẽ hệ thông cấp nưóc.

Thực hiện tốt vệ sinh thực phẩm.

Vệ sinh ngoại cảnh: quản lý chặt chẽ nguồn phân, không sử dụng phân tươi bón rau, diệt ruồi, không phóng uế xuống ao, hồ, sông, lạch.

Vệ sinh cá nhân: rửa tay trước khi ăn, không ăn rau sông, uống nước lã, thận trọng khi sử dụng thuỷ hải sản tươi sông.

Đối với người bệnh: Khử khuẩn quần áọ chăn mận, giường chiếu, đồ chơi, bô vịt; bát đĩa đã sử dụng, đặc biệt phải khử khuẩn tẩy uế hỗf xí nơi có người bệỉìM

Đối với viêm gan B; viêm gan D và viêm gan c

Kiểm tra HBsẠg anti-HCV bằng iihững kỹ thuật đủ ỉtin cậy để chọn lựa những ngưòi cho máu. Những phương pháp phát hiện HBsAg và anti - HCV có độ nhạy cao chắc chắn góp phần giảm tỷ lệ mắc viêm gan sau trụyền máu. Sàng lọc máu thực hiện tại Viện Quân y 108 qua 14 năm [3] đã chứng minh rõ lợi ích này.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/cac-bien-phap-phong-chong-viem-gan.html


Read more…

Một số bài thuốc chữa viêm gan virus cấp

15:56 |
Một số bài thuốc chữa viêm gan virus cấp

1) Đủ can thang (Lưụ Thanh Ỵinh):
Bản lam căn
30g
Sài hồ
10g
Bạch mao, căn
3ỡg
Bề công anh
XOg
Ý dĩ
20g
Liên liều
lOg
Hạ khô thảo
15g :
Sinh địa hoàng
9g
Ngũ vị tử
 15g
Sinh cam thảo
3g
Đương quy
12g


Ngày một thang, sắc uống chia làm 3 lần: sáng ị trưa - tối; 7 ngày là một liệu trình. Dùng điều trị viêm gan virut cấp.

Hổ trượng tiến tế (Hoàng Văn Chương): hổ trượng, bản lam căn, bồ công anh mỗi vi 30g, trần bì lOg. Ngày một thang Bắc uổng chia thành 2; lần. Trệ em tuỳ tuổi mà giảm.-.39 ngày là một liệu trình. Dùng điều trì viêm gan virus cấp tính.
Đại hoàng cam thảo thang (Trình Hậu Hoa): sinh cam thảo 6-9g, sinh đại hoàng 15-20g. sắc lông ngày một thang chia 2 lần. 10 ngày là một liệu trình. Dùng điều trị viêm gan virus cấp tính.


4) Phương hoá dủ can thang (Tưỏng Khánh Vũ):
Nhân trần
40g
Hậu phác
10g
Phục linh
15g
Bán hạ
lOg
Bạch đậu khấu
6g
Ý dĩ
20g
Hạnh nhân
140g


Sắc uống ngày một thang chia 2 lần. Dùng điều trị
gan virus cấp.



5) Tứ tử thái hoàng thang 1
(Mã Lực Hành):

Sinh chi tử
20g
Mộc qua
1Og
Nữ trinh tử
l0g
Đặi hoàng
10g
La phục tử
I5g
Mộc thông
9g
Xuyên luyện tử
15g
Bản lam căn
18g
Phục linh
lOg
Bạch mao căn
18 g
Uất kim
l0g


Sắc uống ngày một
thang chia 2 lần. Dùng điều trị 
gan virus cấp.



6) Can viêm giải độc ẩm (Trạm Ninh Sinh)

Bạch hoa xà thiệt thảo
20g Nhân trần
15g
Điền cơ thảo

20g Hoàng bá
lOg
Phục linh

20g Mộc thông


Hạ khô thảo     15g       Cam     thầo     5g
Dùng nước sắc còn khoảng 250ml.
3-5 tuổi mỗi ngày uống 120ml 5-10 tuổi mỗi ngày uống 200mlw

Người lớn 250ml phân làm 2-3 lần, 10-14 ngày là một liệu trình, có thê uống liên tục 2-3 liệu trình. Dùng điều trị viêm gan virus cấp tính.
Nhân trần chi cầm thang (Vương Phụ Dân):
Nhân trần
15-30g
Chỉ xác
ỊOg
Bản lam căn
15-30g
Đan bì
15‘20g
Sơn chi
10-15g
Đan sâm
15-20g
Hoàng cầm
10g
Xích thược
15-20g
Sa tiền
10g
Sinh đại hoàng
10-20g
Uất kim
10g
Cam thảo
3g

Sắc uống ngày một thang chia 2 lần. Dùng điều trị viêm gan virus cấp.
Nhân bản đại táo thang (Dương Tác Thi): nhân trần, bản lam căn; trẻ em 10 tuổi trỏ xuống mỗi tuổi 3g, 10 tuổi trồ lên 30g; đại táo 10 tuổi trô xuống mỗi tuổi một quả, trên 10 tuổi 10 quả. Đun uống ngày một thang chia 2 lần uống lúc ấm. Thích hợp điều trị viên gan cấp ỏ trẻ em.
A can phương (Hà lập Nhân):
Nhân trần
15g
Bán hạ
9g
Thanh cao
15g
Kim tiền thảo
30g
Rễ hổ trượng
15g
Đan bì
12g
Long đỏm thảo
3g
Phục linh
12g
Hoàng cầm
9g
Trích cam thảo
6g

Sắc uống ngày một thang chia 2 lần. Dùng điều trị viêm gan virus A.
Bình bổ thanh hạ thang (Tô Vinh Khánh):

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/cac-bien-phap-phong-chong-viem-gan-virus.html

Read more…

Bệnh Viêm thận tiểu cầu thận, Viêm đường mặt, túi mật

15:56 |
Bệnh Viêm thận tiểu cầu thận, Viêm đường mặt, túi mật


Viêm thận tiểu cầu thận:


Có thể gặp protẹi niệu, thường trong vòng 3-4 tuần có thể tự hồỉ phục? Nói chúng trên cơ sồ của biện chứng mà gia ngân hoa, liên kiều, sinh địa, bạch mao căn, ích mâu, đại hoàng, đào nhân, hồng hoa, hoàng kỳ, bạch truật.

Thiếu máu:

Trên cơ sở điều trị bệnh gan gia thêm thái tử sâm, hoàng kỳ, bạch truật, đương quỵ thân, thục địa, hà thủ ô, a giao, tang thầm, để bổ ích khí huyết; hoặc gia đan sâm, xúyên khung, miết giáp, kê huyết đằng, trạch lan để khứ ứ sinh tân.

Viêm đường mặt, túi mật:

Điều trị nên dùng sơ can lợi mật, lý khí hoạt huyết. Phương dùng Đại sài hồ thang gia giảm: sài hồ, hoàng cầm, chi tử, chỉ thực, đại hoàng, xuyên luyện tử, uất kim, diên hồ, môi vị lOg; nhân trần, kim tiền thảo, đan sâm mỗi vị 20g.

Triển vọng dùng thuốc y học cổ truyền trong điểu trị viêm gan virus cấp

Hiệu quả của thuốc y hộc cô truyền điều tri viêm gan cấp tính đã được khắng định [88].

Nói chung sử dụng 2 loại thuốc thẽứih nhiệt và lợi thấp như: nhân trần, chi tử, liên kiều, bồ công anh, long đỏm thảo, mao căn, hoàng cầm, sài hồ, hổ trượng, đại hoàng... Nhân trần phối với đại hoàng có hiệp đồng tác dụng thoái hoàng, hiệu quả rất nhanh. Căn cứ vào lý luận “huyết ứ” gia các vị thuốc hoạt huyết hoá ứ thu được hiệu quả tương đối tốt.

Nghiên cứu lâm sàng nêu rõ loại thuốc thanh nhiệt giải độc có tác dụng làm hạ enzym gan: nhân trần, bản lam căn, hổ trượng, liên kiều, long đỗm thảo, điền cơ hoàng, thanh diệp đồm, tử sâm, đại thanh diệp, cỏ chân vịt, hoàng cầm, sài hồ... có khả nâng cải thiện cung cấp oxy huyết trong gan, duy trì sự bình hằng trong cữ thể, làm các tế bào gan bị viêm đạt được sự hoãn giải, chức năng của gan sớm được hồi phục.

Tác dụng hạ enzym gan, thời gian thoái hoàng của thuốc YHCT so vối nhóm đối chứng dùng thuốc YHHĐ ngắn hơn 4-5 ngày .

Biện chứng luận trị là phương phấp chủ yếu để điều trị bệnh này.

Việc nghiên cứu thuốc YHCT đôi với kháng virus, điều tiết miễn dịch trong cơ thể, hạ enzym gan, thoái hoàng có nhiều triển vọng [88].

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/mot-so-bai-thuoc-chua-viem-gan-virus-cap.html

Read more…

Viêm gan không có hoàng đản cấp tính

15:51 |
Viêm gan không có hoàng đản cấp tính


Can khí uất trệ: Dùng Tứ nghịch tán hoặc Sài hồ sơ can tán gia giảm. Thuốc thường dùng: sài hồ, bạch thược, chỉ xác, bản lam căn, đương qui, đan sâm, xuyên khung, phật thủ, uất kim...

Can đởm thấp nhiệt: Dùng Nhân trần cao thang; Long đởm tả can thang; Cam lộ tiêu độc đan. Thuốíc thường dùng: sài hồ, hoàng cầm, phục linh, đởm thảo, đan bì, sa tiền, nhân trần, trạch tả, đại hoàng.

Tỳ vị bất hoà: Dùng Bán hạ tả tâm thang hợp với Hương sa lục quân thang gia giảm. Thuốíc thưòng dùng: đảng sâm, bạch truật, phục linh, bán hạ, chỉ xác, hoàng liên, hoắc hương, sa nhân, bạch đậu khấu, mộc hương, trích cam thảo...

Thấp trọc trung trở: Dùng Tứ nghịch tán hợp với ôn đởm thang, Cam lộ tiêu độc đan; tuỳ theo tình trạng bệnh nhân mà gia thêm các vị thuốic: bạch mao căn, mạch nha.

Can tỳ bất điều: Dùng Tiêu dao tán, Sài hồ lục quân thang, Sài hồ sơ can tẩĩị hợp với Tam nhân thang...Thuốc thưòng dùng: đương qui, bạch thược, bạch truật, phục linh, thanh bì, phật thủ hoa, chế nguyên hồ, đan sâm...

Can âm bất túc: Dùng Nhất quán tiễn, Nhị chí hoàn gia giảm. Thuốíc thưòng dùng: bạch thược, táo nhân, vỏ biển đậu, sơn dược, câu kỷ tử, trích hà thủ ô, sinh địa, sa sâm, nữ trinh tử...

Đối chứng trị liệu
Buồn nôn, nôn:
Thường trên cơ sở biện chứng mà gia các thuốc hoà vị giáng nghịch chỉ ẩu như: bán hạ, giả thạch, khương trúc nhự, sinh khương. Nếu buồn nôn, nôn thuộc thấp tà phạm vị dẫn đến vị mất hoà giáng có thể chọn dùng: hoắc hương, bạch đậu khấu, sa nhân, bội lan.

Ăn uống kém:

Thực chứng do thấp trọc trở trệ gây nên, có thể chọn dùng Tứ nghịch tán hoặc Bình vị tán gia giảm: sài hồ 10-15g, bạch thược sao 15-24g, chỉ thực 6-10g, trích .cam thảo3-6g, hqắc hương 10-20g, bạch đậu khấu lOg, sa nhân 10g, kệ nội kim lOg, sinh cốc mạch nha 15-30g. Nếu rêu lưổi vàng bẩn gia hoàng liên 3-6g. Tiểu tiện vàng đỏ gia chi tử 2-6g. Nếu do thấp nhiệt gây ra, gia t&ếm: nhân trần, hoạt thạch, ý dĩ, bội lan, ngưu tất, mộc qua, tỳ giải, hoắc hương.

Hư chứng có thể chọn dùng Hương sa lục quân tử thang gia giảm. Nếu lưỡi trắng ban, miệng nhạt, đổi bạch truật dùng thựơrig truật 10-15g, gia hoắc hương 6-15g. Đại tiện nát, sa nhân eần dùng tăng lựợng, gia trư linh, trạch ta sao mỗi vị 10- 20g. Nếu vị quản đầy trướng gỉa hậu phác, chỉ xác mỗi vị 6-1 Og

Mất ngủ:

Trên cơ sở của biện chứng chọn dùng: táo nhân, viễn chí 20g, bá tử nhân lOg, dạ giao đằng 30g.
Các triệu chứng ở da:

Nói chung  sự hồi phục của bệnh gan mà khỏi, không cần phải điều trị riêng. Nếu các triệu chứng đa nặng có thể điều trị bệnh gan đồng thời gia thêm thuốc: .

Trên da nổi ban, ngứa có thể gia thêm thuyền thồái, kinh giới, phòng phong, ý dĩ, thổ phục linh, Khổ sâm, trư linh, xích thược, phù bình,...

Trên da nổi hồng ban, lỏ loét có thể gia đan bì, sinh địa, xích thược, bồ cộng anh, liên kỉều,...
Rụng tóc, lông thưa có thể gia hà thủ ô, bạch mao căn, xích thược, ý dĩ.

Bệnh cứng bì; có thể gia xích thược, bạch tật lê.
Da có những vết rạn, nứt có thể gia đương qụy, linh chi, sài hồ, chỉ thực, ích mẫu.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/benh-viem-than-tieu-cau-than-viem-uong.html

Read more…

Can tỳ bất hoà

15:46 |
Can tỳ bất hoà


Triệu chứng: Ngực sườn đau tức, đầy chưống, tỉnh thần uất ức hoặc phiền táo, ăn uống giảm sút, bụng chưổng, đại tiện bất thường hoặc đại tiện nát, sôi bụng, bụng đau tịết tả, mệt mỏi vô lực, lưỡi nhợt rêu trắng mỏng. Mạch huyền.

Pháp điều trị: Sơ can kiện tỳ.
Phương: Sâm linh truật cam thang hợp Kim linh tử tán giã giảm hoặc Tiêu giao tán gia giảm.
Đảng sâm Bạch truật Trích cam thảo Kim linh tử

Tỳ vị bất hoà.
Diên hồ sách Phục linh Bạch thược
Triệu chứng: buồn nôn, ăn uống kém, miệng dính hôi, tức ngực, bụng chướng, mệt mỏi vô lực, đại tiện rát, lưỡi bệu rêu trắng bẩn; mạch huyền

Pháp điều tri: Kiện tỳ hoà vị.
Phương: Hương sa lục quân thang gia giảm.
Đảng sâm Bạch truật Trích cam thảo Trần bì
Phục linh Hương phụ Sa nhần

Nếu hiếp thông tương đối nặng gia hương phụ, uất kim.
Nếu miệng dính rêu lưỡi bẩn gia phục linh.
Nếu khí hư mệt mỏi vô lực gia đẳng sâm, trích cam thảo.
Nếu huyết hư, chóng mặt, sắc mặt trắng không nhuận, lưõi đạm đỏ gia bạch thược, đương qui.
Nếu tỳ dương hư mà dẫn đến bụng chướng sợ lạnh, lưõi đam bệu gia can khương.

Phân loại luân trị

Phương pháp điều trị viêm gan cấp tính có rất nhiều, biện chứng phân loại cũng có sự khác nhau. Dương hoàng phân thành- thấp nặng hơn nhiệt, nhiệt nặng hơn thấp, thấp nhiệt kiêm biểu. Âm hoàng phân thành: hàn thấp trở trệ, tỳ hư thấp thịnh; không có hoàng đản phân thành can khí uất kết, tỳ vị bất hoà, can tỳ bất điều, can đởm thấp nhiệt, can âm bất túc, thấp trọc trung trỏ. Hiện phân loại như sau:

Viêm gan hoàng đản cấp tính.

Thấp nhiệt kiêm biểu: Lấy Ma hoàng liên kiều xích tiểu đậu thang hợp vối Cam lộ tiêu đọc đan. Thuổc thưòng dùng: nhân trần, liên kiều, xích tiểu đậu, hoắc hương, bản lam căn, bạch mao căn...

Thấp nạng hơn nhiệt: Chủ phương dùng Nhân trần bình vị tán hoặc Nhẫn trần tứ linh tán. Thuốc thường dùng: nhân trần, uất kim, kim tiền thảo, hậu phác, thương truật, trư linh, phục linh, trần bì, chỉ xác...

Nhiệt nặng hơn thấp: Chủ phương dùng Nhân trần cao thang, nếù thấp nhiệt noi kết phủ khí không thông dùng Đại sài hồ thang hợp Nhân trần cảo thang. Thuốc thưòng dùng nhân trần, hoàng liên, hoàng cầm, đại hoàng, ý dĩ, sã tiền, lục nhất tán, kim tiền thảo. Nếu hoàng đản do thấp nhiệt ứ trệ nặng I bên trong thì nhân trần có thể dùng đến 90-120g.

Hàn thấp trở trệ: Chủ phương dùng Nhân trần tứ nghịch thang hoặc Nhân trần lý trung thang. Thuốc thường dùng: nhân trần, phụ tử, bạch truật, cạn khương, quế chi...

Tỳ hư thấp thắng: Dùng Vạn toàn nhân trần vị linh thang gia giảm. Thuốc thường dùng: nhân trần, thương truật hoặc bạch truật, bánhạ, trần bì, trư linh, phục linh...

Đọc thêm tại:


Read more…

Triệu chứng và trị liệu một số bệnh p2

16:37 |
Thấp nhiệt uẩn kết, thấp nặng hơn nhiệt.

Triệu chứng: Toàn thân vàng nhưng kiíong vàng tươi như thể trên, cơ thể nặng nề, miệng nhạt không khát, vị quẫn đầy tức, sợ mõ, ăn uống kém, đại tiện nát, tiểu tiện ít vàng, rêu lưõi vàng bẩn hoặc vàng trắng, mạch nhu hoãn hoặc hơi sác hoặc huyền hoạt: o 1

Pháp điều trị: Lợi thấp hoá trọc, thanh nhiệt thoái hoàng.
Phương: Nhân trần tứ linh tán gia giảm.
Nhân trần 30-60g Trạch tả lOg
Phục linh 20g Bạch truật lOg
Trư linh lOg Hoắc hương 10g.

Nếu có nôn nấc gia bán hạ chế, trần bì.

Nếu ăn uống đầy bụng không tiêu mà đại tiện vẫn thông gia chỉ thực, thần khúc.

Nếu bụng đầy tương đối nặng gia đại phúc bì, mộc hương.

Thấp nhiệt kiêm biểu

Triệu chứng: Hoàng đản giai đoạn đầu mới phát bệnh, mức độ nhẹ, mắt vàng không rõ, sơ lạnh, phát nhiệt, toàn thân và đầu đau mỏi, mệt mỏi, bụng đầy không đói, tiểu tiện vàng. Mạch phù huyền hoặc phù sác.

Pháp điều trị: Thanh nhiệt hoá thấp giải biểu.

Phương: Ma hoàng liên kiều xích tiểu đậu thang hợp Cam lộ tiêu độc đan gia giảm.

Ma hoàng
6g
Hoạt thạch
30 g
Bạc hà
lOg
Nhân trần
30 g
Hoắc hương
10g
Xích tiểu đậu
1 g|
Đậu khấu nhân
lOg
Sinh khương
3 lát
Thạch xương bồ
1 g
Đại táo
10 quả
Liên kiều
10g
Mộc thông
 6g
Hoàng cầm
10g
Cam thảo
6g 

Hàn thấp trở trệ

Triệu chứng: sắc vàng tối, bụng đầy chướng, ăn uống giám sút, đại tiện nát, mệt mỏi sợ lạnh,<rều lưỡi trắng bẩn, chất lưỡi nhợt, bệu. Mạch trầm tế mà trì.

Pháp điều trị: Kiện tỳ hoà vị, ôn trung hoá thấp.
Phương: Nhân trần truật phụ thang gia giảm, mỗi vị.
Nhân trần 30-60g Phục linh 20g
Phụ tử 6g Bạch truật lOg
Can khương 6g Trạch tả l°ể
Cam thảo 6g

Rêu lưỡi dày bỏ bạch truật, cam thảo gia thương truật, hậu phác.
Nêu da bị ngứa gia lõng đởm, địa phúc bì để khu phong chỉ ngứa.

Can khí uất kết

Triệu chứng: Hiếp thống, chướng đaư fâ' chử ỳềửJ Ngực sưòn khó chịu,ỉ ăm uểhg giảm sút. Rêu lưỡi mỏĩỊg, mạch huyền.
Pháp điều trị: Sơ can lý khí
Phương: Sài hồ sơ cạn tán giạ giảm.
Hương phụ lOg ThựỢc dược lOg
Chỉ xác ; 3 g  Cam thảo9 g

Nếu hiếp thong nặng gia thanh bì, bạch giới tử để tăng cường tác dụng lý khí thông lạc chỉ thông.
Nếu khí uất hòầ hoả mà có ngực sườn đau rút, phiền khát, nhị tiện không thông, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác gia tả kim hoàn, đan bì, chi tử... để thanh can điều khí.
Nếu hiếp thông kèm theo phức tả, bụng sôi gia,,pjiục linh, bạch truật.
Nếu kèm theo buồn nôn, nôn có thể gia bán hạ, thị đế, đại giả thạch, sinh khương.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/can-ty-bat-hoa.html

Read more…

Triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh

16:32 |
Triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh


Khu tà dễ tổn thương tỳ vị:

Khí cơ của tỳ vị nên động không nên tĩnh, nên vận không nên nghỉ, vấn đề then chốt của điều lý tỳ vị là sự trợ giúp sự vận hoá thăng giáng của nó, coi trọng các phương diện hoá thấp, lý khí, tả trọc, đạo trệ, tiêu tích, thường dùng các pháp tân thăng khổ giáng, táo thấp vận tỳ; tiêu thực hoà vị, lý khí trừ đầy,..7

Nguyên nhân của viêm gan B có thấp nhiệt trở trệ ở trong, tỳ hư bất túc, bản hư tiêu thực, dùng dược nên chú ý ôn mà không ngây, bô mà không trệ, dùng: thái tử sâm, bạch truật, ý dĩ, phục linh,., phôi hợp các thuốc thanh nhiệt lợi thấp thanh bổ kiêm thi, tiêu bản kiêm trị.

 Bệnh nhân viêm gan cấp tính phần thường có các triệu chứng về tiêu hoá như ăn uống kém, bụng trướng đầy vì thế trong điều trị khi dùng thanh nhiệt lợi thấp nên gia thêm các thuốc phương hương tỉnh tỳ, để tránh khổ hàn làm tổn thương tỳ.

 Thời kỳ đầu của bệnh tuy các chứng tỳ vị không nặng nên chú ý phù tỳ hộ trung đề phòng sự chuyển biến của bệnh; nhưng khi hoàng đản rõ rệt, thấp nhiệt tương đối nặng, các chứng trạng phức tạp, gia các thuốc bổ tỳ là không ổn.

 Điều trị viêm gan cấp tính nên chú ý tăng khả năng đề kháng của cơ thể [85], [88], dùng dược nên linh hoạt, tức là không thể chỉ dùng bổ, lại cấm dùng khắc phạt, nên chú ý bảo vệ tỳ vị để phòng bệnh can thừa hư chuyển sang tỳ.

Biện chứng luận trị

Thấp nhiệt uẩn kết, nhiệt nặng hơn thấp:

Triệu chứng: Toàn thân vàrig, sắc vàng tươi như vỏ quất, da ngứa, đau mạng sừờn, sốt mà mồ hôi ra không giải, miệng khô muôn liông ịíừốc, miệng đắng, hơi thồ hôi, ăn uống giảm sút, buồn nôn, nôn, bụng đầy chừóng, tiểu tiện ít vàng, đại tiện bí kết, chất lưõi đỏ mà khô, rêu lưỡi vàng bẩn, mạch huyền sác hoặc hóạt sác.

Pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, giải độc tán kết.

Phương: Nhân trần cao thang gia giảm.

Nhân trần 30-60g

Đại hoàng 10-30g (cho sau)

Sa tiền 30g

Trư linh 15g

Phục linh 20g

Chi tử 10g

Trạch tả 10ể

Hoàng bá lOg

Nếu đại tiện vẫn bí kết có thể gia tăng Ịượng đại hoàng thâm chí có thể dùng Đại thừa khí thang.

Nếu có nôn nấc gia thêm trúc nhự, hoàng liên.

Nếu ngực sườn đau nặng gia sài hồ,; uất kim.

Nếu sốt cao, rêu lưỡi vàng dày bẩn gia hoàng cầm, hoàng bá.

Nếu miệng đắng, muốn uống nước lạnh, rêu lưỡi vàng thô, có thể hợp dùng Long đởm tả can thang.

Nếu tâm phiền, mất ngủ, phát nhiệt, miệng khô, chảỵ máu mũi... trọng dùng xích thược, đan sâm.

Nếu đại tiện thông, nhiệt lui, rêu lưỡi mỏng gia bạch truật, phục linh...

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/trieu-chung-va-tri-lieu-mot-so-benh-p2.html

Read more…

Biện chứng theo YHCT trong điểu trị viêm gan virus cấp

16:30 |
Biện chứng theo YHCT trong điểu trị viêm gan virus cấp


Chủ trương hoá thấp thanh nhiệt:

Do nguyên nhân bệnh lý chủ yếu là thấp nhiệt, do đó thanh lợi thấp nhiệt vẫn là đại pháp cơ bản [84], [87], [88]. “Thương hàn luận” đã viết: “ứ nhiệt tại lý, toàn thân phát hoàng, Nhân trần cao thang là chủ” tức là có ý khu tà qua con đưòng nhị tiện. Chứng thấp nhiệt lấy hoá thấp thẩm thấp là chính, thấp đi tắc nhiệt sẽ hết, vì thế nên “Trị thấp không lợi tiểu tiện không phải là phép trị tốt”. Tuy nhiên chứng thấp nhiệt ủng độc chỉ dựa vào “lợi tiểu” là chưa đủ cần phải thông qua nhị tiện, mối kịp thời trục tà ra ngoài. Vì vậy cần phân ra thấp thắng hơn nhiệt hoặc nhiệt nặng hơn thấp để có pháp điều trị riêng.

Ngoài thanh nhiệt lợi thấp, “trị hoàng cần giải độc, độc giải hoàng dễ trừ”. Trừ thấp ngoài lợi tiểu thường dùng hoắc hương, hạnh nhân,... hoá thấp khu đàm, lại có thể tỉnh tỳ, kích thích tỳ. Giải độc thường dùng thổ phục linh, bồ công anh, cúc hoa, bản lam căn... có thể làm hạ enzym gan và cải thiện chứng viêm của tế bào gan.

Bệnh này thể thấp nặng hơn nhiệt là phần nhiều, nhiệt nặng hơn thấp tương đối ít. Trong điều trị thanh nhiệt tương đốỉ dễ, hoá thấp tương đốì khó. Vận dụng các thuốc phương hương hoá thấp cần chú ý tránh thấp táo thương âm tổn khí. Cần dựa trên tình trạng thể chất của bệnh nhân mà chọn dùng thuốc.

Coi trọng điều lý khí huyết:

Thòi kỳ mới phát bệnh lấy can tỳ khí cơ không thông sưống là chính, ngoài lợi thấp giải độc cần chú ý điều lý can tỳ, thông sướng khí cơ.

Lý khí là phép điều trị thường dùng trong bệnh này, khí trệ còn phân ra vị trí, nặng nhẹ, nông sâu, vì thế dùng được cũng cần phân biệt theo. Như can khí uất trệ thường dùng sài hô, hương phụ, thanh bi,... Triíơng vi khí trệ nhe dùng chỉ xác sa nhân, trần bì; nặng dùng chỉ thực, hậu phắc, mộc hương đại phúc bì,... Khí trệ nông tức là khí cơ uất trệ; sau tức là biểu hiện khí trệ huyết ứ cần chọn các loại dược vật cỏ tác dụng lý khí trong huyết, lý khí kiêm hoạt huyết. Thấp, đàm trỏ, thuỷ đình, đạo trệ ... đều dễ làm trở trệ khí cơ cần phải lấy lý khí để điều trị.

Ngoài khí trệ gây ra huyết ứ, thấp nhiệt bản thân nó cũng có thể gây “ứ”, .dùng thêm các vị thuốc hoạt huyết trục ứ có khả năng làm cho hoàng đản hết nhanh và can tỳ hồi phục tốt, kèm theo có thể trục ứ sinh tân.

Điều trị viêm gan hoàng đản cấp tính chủ yếu là: hoá ứ và giải độc thoái hoàng, thanh hoá đàm nhiệt, trong đó hoá ứ là then chốt, ứ huyết được hoá khí huyết được sơ thông, tà dê thanh trừ, hoàng đản dễ thoái.

Sự thay đổi bệnh lý của bệnh chủ yếu là hoại tử có tính viêm của tế bào gan và sự tăng sinh của tổ chức liên kết, tạo thành sự trỏ ngại của vi tuần hoàn trong gan (khí trệ huyết ứ), do đó trên cơ sỏ của thanh nhiệt lợi thấp, sơ can thoái hoàng, cần trọng dùng đan sâm, để hành khí hoạt huyết hoá ứ, từ đó mà cải thiện những thay đổi bệnh lý của gan.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/trieu-chung-va-phuong-phap-ieu-tri-benh.html

Read more…