Các di chứng chức năng sau viêm gan virut G P2
Thứ Tư, 3 tháng 9, 2014
Hội chứng Gilbert hay gặp ở những bệnh nhân nam, bệnh bàt đầu ỏ tuổi thiếu niên hoặc thanh niên. Triệu chứng chủ quan cơ bản là mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá, không chịu được mỡ, những thức ăn cay, nóng, ăn kém ngon, đau vùng hạ sườn phải và thượng vị. Thăm khám thấy ngoài hoàng đản có gan hơi to, những rọi loạn thần kinh giao cảm. Hoàng đản ít khi liên tục, thường có tính chất cách quãng. Bột phát bệnh thường do nhiều yếu tố gây ra. ở nửa số bệnh nhân vàng da vàng mắt xảy ra hoặc tằng lên nhân một căng thẳng thần kinh hoặc một gắng sức thể lực. Ở 1/3 số bệnh nhân nhân một viêm nhiễm đường mật hoặc không chịu thuốc. Những yếu tô" khác làm tăng hoàng đản phải kể đến cảm lạnh, phẫu thuật, dinh dưỡng không thích hợp, uống ruỢu, v.v..; Những rối loạn tiặỵi hoá như buồn nôn, nôn, ăn khôrig ngon, ợ, ỉa lỏng hoặc táo bón, được ghi nhận được ở nửa số bệnh nhân. Những rối loạn thần kinh thực vật hầu như thường xuyên: lò đò, mất khả năng tập trung, chóng mệt, yếu đuối, chồng mặt, ra mồ hôi, ngủ kém, cảm giác khó chịu vùng tim.
Theo dõi hoá sinh định kỳ thấy những thay đổi không đáng kể. Nhiều tác giả báo cáo: cơ bản chức năng gan không có gì thay đổi, bilirubin máu toàii phần thưòng không vượt quấ 4 mg%, bilirubin trực tiếp / gián tiếp dưối 50%. Ở 1/5 bệnh nhân có hội chứng Gilbert kết hợp vổi viêm gan mạn hoặc viêm đưòng mật mạn tính:
Tóm lại chỉ tiêu cơ bản để chẩn đoán hội chứng Gilbert là hoàng đản không đậm lăm, mạn tính hoặe cách quãng, thể hiện bằng đậm dộ bilirubin tự do tăng trong máu là chủ yếu hoặc đơn thuần, trong khi đó không có những triệu chứng đặc hiệu của hoàng đản huyết tán.
Cần phân biệt vói hai hội chứng vàng da không huyết tán, di truyền khác:
Hội chứng Rotor: Vàng da do rối loạn đào thải mật xuất hiện sớm sau đẻ. Bilirubin máu cao mạn tính nhưng toàn trạng vân tot. Bệnh nhân không có than phiền gì, thăm khám: ngoài hoàng đản cũng không phát hiện được gì đặc biệt, sinh thiết gan bình thưồng. Bilirubin trực tỉếp, gián tiếp đều tăng, trong nưốc tiếu cũng xuất hiện bilirubin.
Hội chứng Dubin - Johnson (còn gọi là hội chứng Sprinz- Nelson). Rối loạn bài tiết mật có lẽ do rối loạn quá trình vận chuyển, không thiếu mẽn transferase. Hoàng đản mạn tính, trong quá trình đó rất nhiều những hạt màu nâu đen ứ đọng giữa các trung tâm tiểu thuỳ gan. Những hạt đó có lẽ là những hạt lipofuchsin không chứa sắt làm eho gan có mầu nâu. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào sinh thiết gan. Đây cũng là một bệnh của nam giới cố tính chất di truyền, trong gia đình đồng thời có thể phát hiện được bệnh nhân có hội chứng Rotor, bệnh xuất hiện vào tuổi 25 ở 90% sô” bệnh nhân. Ngưòi bệnh cũng không cảm thấy gì đặc biệt, gan to hơn, trong máu bilirubin trực tiếp tăng. Nghiệm pháp BSP không bình thường. Chụp mật thuốc đường miệng thấy túi mật không cản quang, chụp mật thuốc tĩnh mạch cũng chỉ phát hiện được 50% trưòng hợp. Đặc biệt là khi tiến hành nghiệm pháp BSP, theo dõi hàm lượng thuốc ở máu quá 45'phút sẽ thấy thuốc biến đi rềi lại xuất hiện, sỏ dĩ vậy vi các tế bào gan do rối loạn đào thải lại tống trả chất màu ứ đọng trở lại máu.
Điều trị: Hội chứng bilirubin máu cao sau viêm gan mang tính chất kéo dài, lành tính, trừ trường hợp có viêm gan mạn đi kèm. Bệnh nhân cần tránh căng thẳng thần kinh và gắng sức. Tuyệt đốỉ kiêng rượu, những thức ăn cay nóng, hạn chế ăn mỡ. Sử dụng các sinh tô' nhất là nhóm B, sinh tô' c. Trong trường hợp co viêm nhiễm đường mật đi kèm cho hút dịch mật khi bẹnh bột phát, đồng thòi sử dụng kháng sinh phổ rộng từng đợt ngắn.
Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/cac-hau-qua-cua-viem-gan-virut-cap.html
Từ khóa tìm kiếm nhiều: trieu chung viem gan b, benh viem gan b lay qua duong nao
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét