Dịch tễ học viêm gan E
Thứ Tư, 3 tháng 9, 2014
2.1. Trên thế giói
Vụ đại dịch ỏ Delhi năm 195511956 có trên 29.000 trưòng hđp hoàng đản, trửốc đây ngưòi ta cho là do HAV, sau này xác định do HEV. Tiếp sau vụ dịch ỏ Ahmedabađ 1975 - 1976, vụ dịch thung lũng Cachemire 1978 I 1979, yụ dịch ỗ Népai,
Kirghisia, Miến Điện, Bắc Phi, Châu Phi nhiệt đới, Mehico cũng đều do HEỴ [11]. ở quanh ta như Thái Lan viêm gan E đã gây ra dịch lẻ tẻ ở vài địa phương vồi hàng trăm ngưòi mắc [5]. Nhiều vụ dịch HEV lổn xảy ra ỏ vùng rừng núi và dọc sông ở Indonesia.
Ngược lại ở các nước cộng nghiệp phát triển như Âu Châu, giống như viêm gan A, HEV thấp, chỉ khoảng .1 - 2'% ở những ngưòi cho máu [24, 27].
Những vùng dịch lưu hành trên thế giới là Châu Á, Phi, Trung Đông Trung Mỹ chủ yếu là những nưóc đạng phát triển [30, 33]. Nhiều vụ dịch nổi tiếng trên thế giới vồi hàng trên
100.0 người mạc đã xảy ra vùng tây bắc Trung Quốc năm 1986 - 1988. [40]. Bệnh xảy ra vói tỷ lệ cao ỏ lứa tuổi 15 - 40, tỷ lệ đặc biệt cao vỏì phụ nữ cổ thai [37]. Tỷ lệ có biểu hiện lâm sàng là 1 - 15%, 3 - 20% ỏ người lốn và 0,2 - 10% ỏ trẻ em dưới 15 tuổi. Dịch có tính chu kỳ liên quan tới mùa mưa.
2.2. ỏ nước ta
Ở miền Nam Việt Nam dịeh hay xảy ra dọc sông Mê Kông. ở Thanh Hoá [38] tỷ lệ anti-HEV tip I IgG là 3,3%, phần lổn ỏ lứa tuổi trưởng thành, thấp hơn so với báo cáo. của Châu Hữu Hầu ỏ miền Nam là 9%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm HEV tại An Giang 76% trong cáe ca bệnh và 36% trong nhóm ehứng.
Tần suất ngưòi mang dấu ấn anti-HEV tìp-IgG trong cộng đồng Tân Châu 9,2 ± 2,2%, tăng dần theo lứa tuổi nhưng không tuyến tính. Nam nữ có nguy cơ nhiễm HEV ngang nhau. Khu vực ven sông lớn nhiễm HEV ít hờn khu vực nội địa, nơi thưòng dùng nước kênh rạch làm nước sinh hoạt [16].
Tháng 6/1994 một vụ dịch viêm gan E đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam ỏ An Phú tỉnh An Giang vói trên 300 ngưòi mắc. Tháng 8/1994 viện Pạsteur Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu hồi cứu thấy 50 trưòng hợp vẳng da trưóc đâycó tỷ
Riiiani
11
lệ anti* HEV tip*IgG 76%, trong khi lô chứng chỉ có 36%. Phạm Kim Sắc và cs [28] cho rằng: HEV có thể được xem là tác nhân quan trọng trong đợt dịch viêm gan E tại vùng này.
Bùi Hiền và cs [17] thấy 7,8% các trường hợp viêm gan virus nằm điều trị tại viện Y học Lâm sàng các bệnh nhiệt đối Hà Nội có anti-HEV IgG. Trần Công Đại và cs cũng nhận thấy 18,5% có anti - HEV IgG ỏ bệnh nhân viêm gan virus và 7,8% anti - HEV IgG ồ bệnh nhân không phải viêm gan virus ỏ lứa tuổi 17 - 41 [14, 13].
fra{ � X H ��^ ment-frame-width:249.7pt;mso-element-wrap:no-wrap-beside;mso-element-anchor-vertical: paragraph;mso-element-anchor-horizontal:column;mso-element-left:center; mso-element-top:.05pt;mso-height-rule:exactly'>HEVAg
Miễn địch hoá mô
Gan
IgG giai đoan lài sức đươc gắn FITC<b)
Hiển vi điện tử miễn dịch
Phân
Huyết thanh lại sức
HEV-RNA
RT-PCR(C)
Huyết thanh Phân gan
Đôi mồi đặc hiệu HEV
Giải thích: IU ORF :open reading frame.
, ^ ỈTTC :fluorescein isothiocyanate.
Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/dich-te-hoc-viem-gan-e-p2.html
Từ khóa tìm kiếm nhiều: trieu chung viem gan, benh
viem gan b lay qua duong nao
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét