Tốn thương giải phẫu bệnh lý viêm gan virut E và cơ chế bệnh
Thứ Tư, 3 tháng 9, 2014
ứ mật trong các vi quản mật. Thoái hoá tế bào nhu mô gan vối các Éạt nhiễm toan, hoại tử ổ song không nhiều. Thâm nhiễm viêm trong tiểu thuỳ chủ yếu là các đại thực bào và bạch cầu đa nhân. Các tế bào Kupffer pỊiì đại và chứa những hạt trong bào tương nhuộm PAS dương tính, kháng áíastase. Các nhánh tĩnh mạch cửa giãn rộng và thâm nhiễm viêm vối các bạch cầu đa nhân, lympho và đại thực bào. Trong thế không có vàng da ứ mật của viêm gan cấp thấy hoại tử ọ cùng với tập trung các đại thực bào đơn nhân, các tế bào Kupffer tăng hoạt và lympho. Các tế bào gan trương phù, thoái hoá toan và hình thành những thể ái tọan cũng được báo cao.
Cơ chế sinh bệnh
Ngày càng được hỉểu biết thêm vổi những nghiêri cứu sự nhâri ĩền cua virus trong tế bào gan, ý nghĩa của đáp ứng mỉễn dịch và tổn thương giải phẫu bệnh.
ủ bệnh trên những người tình nguyện nhiễm bằng đường miệng khoảng 4 - 5 tuần. Thời gian này có thể 15 - 60 ngày cũng được nêu ra trong các vụ dịch [39, 3]. Những biểu hiện lâm sàng giai đoạn hoàng đản cấp tính ỏ ngưòi khoảng 14 ngày. Trưóc đó giai đoạn tiền triệu khoảng một tuần. Các khúc gen HEV đã được tìm thấy trong phân, mật, huyết thanh. Những đáp ứng miễn dịch dịch thể cũng đã được ghi nhận ỏ cả hai giai đoạn toàn phát và lại sức trên những ngưòi tình nguyện, Những tư liệu xác định đầy đủ những đặc điểm các mẫu phân đào thải HEV còn hạn chế. Mối tương quan giữa 'HEV-RNA và tính lây nhiễm của phân còn chứâ được nghiên eổu đầy đủ. HEV đã được xác nhận lâỹ nhiễm cho linh trưởng và có thể phát hiện trong phân bằng kỹ thuật IEM bắt đầu khoảng một tuần trước khởi phát và kéo dài gần hai tuần [40, 6]. Thòi gian đích thực đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể còn chưa rõ, song hình như Anti- HEV tip IgM bắt đầu ngay trưốc khi có hoạt tính ALT tôi đa và cũng đạt đỉnh cao xung quanh đỉnh cao cuả ALT. ở người Anti-HEV IgM mất đi saiỉ 5 tháng vào giai đoạn lại sức. Cồn đáp ứng HEV-IgG bắt đầu sau IgM một thòi khoảng ngắn, hiệu giá tăng cao dần ở giai đoạn cấp tối giai đoạn lại sức, tiếp tục kéo dài từ 1 tối 4, 5 năm sau [8, 9, 10}.
Động vật thí nghiệm hữu hiệu đóng góp hiểu biết nhiều về cơ chế bệnh sinh viêm gan E là khỉ cynomolgus macaccus. Cơ chế nào HEV từ ruột tối gan chưa rõ. Sau khi tiêm HEV thẳng vào mạch máu khỉ, người ta đã phát hiện được sự có mặt cửa chúng trong gan. Virus nhân lên ỗ đó trong khoảng 7 ngày, giảm dần xuống sau cao điểm của men ALT. HEV được phát hiện trong bào tương tế bào gan đồng thòi trong mật và trong phân vào tuần 2 và tuần 3 sau tiêm virus. Chúng xuất hiện trưốc khi ALT bắt đầu tăng, đồng thời vối những thayđổi của men và tổn thương giải phẫu bệnh của gan [35]. Gan bị thâm nhiễm viêm với các lymphoeyt trong đó có những loại độc tế bào và ức chế [31]. Điều đó chứng tỏ tổn thương gan nhieu khả năng do những hoạt động miễn dịch dịch thể cũng như miễn dịch qua trung gian tế bào gây ra.
Ngày càng được hỉểu biết thêm vổi những nghiêri cứu sự nhâri ĩền cua virus trong tế bào gan, ý nghĩa của đáp ứng mỉễn dịch và tổn thương giải phẫu bệnh.
ủ bệnh trên những người tình nguyện nhiễm bằng đường miệng khoảng 4 - 5 tuần. Thời gian này có thể 15 - 60 ngày cũng được nêu ra trong các vụ dịch [39, 3]. Những biểu hiện lâm sàng giai đoạn hoàng đản cấp tính ỏ ngưòi khoảng 14 ngày. Trưóc đó giai đoạn tiền triệu khoảng một tuần. Các khúc gen HEV đã được tìm thấy trong phân, mật, huyết thanh. Những đáp ứng miễn dịch dịch thể cũng đã được ghi nhận ỏ cả hai giai đoạn toàn phát và lại sức trên những ngưòi tình nguyện, Những tư liệu xác định đầy đủ những đặc điểm các mẫu phân đào thải HEV còn hạn chế. Mối tương quan giữa 'HEV-RNA và tính lây nhiễm của phân còn chứâ được nghiên eổu đầy đủ. HEV đã được xác nhận lâỹ nhiễm cho linh trưởng và có thể phát hiện trong phân bằng kỹ thuật IEM bắt đầu khoảng một tuần trước khởi phát và kéo dài gần hai tuần [40, 6]. Thòi gian đích thực đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể còn chưa rõ, song hình như Anti- HEV tip IgM bắt đầu ngay trưốc khi có hoạt tính ALT tôi đa và cũng đạt đỉnh cao xung quanh đỉnh cao cuả ALT. ở người Anti-HEV IgM mất đi saiỉ 5 tháng vào giai đoạn lại sức. Cồn đáp ứng HEV-IgG bắt đầu sau IgM một thòi khoảng ngắn, hiệu giá tăng cao dần ở giai đoạn cấp tối giai đoạn lại sức, tiếp tục kéo dài từ 1 tối 4, 5 năm sau [8, 9, 10}.
Động vật thí nghiệm hữu hiệu đóng góp hiểu biết nhiều về cơ chế bệnh sinh viêm gan E là khỉ cynomolgus macaccus. Cơ chế nào HEV từ ruột tối gan chưa rõ. Sau khi tiêm HEV thẳng vào mạch máu khỉ, người ta đã phát hiện được sự có mặt cửa chúng trong gan. Virus nhân lên ỗ đó trong khoảng 7 ngày, giảm dần xuống sau cao điểm của men ALT. HEV được phát hiện trong bào tương tế bào gan đồng thòi trong mật và trong phân vào tuần 2 và tuần 3 sau tiêm virus. Chúng xuất hiện trưốc khi ALT bắt đầu tăng, đồng thời vối những thayđổi của men và tổn thương giải phẫu bệnh của gan [35]. Gan bị thâm nhiễm viêm với các lymphoeyt trong đó có những loại độc tế bào và ức chế [31]. Điều đó chứng tỏ tổn thương gan nhieu khả năng do những hoạt động miễn dịch dịch thể cũng như miễn dịch qua trung gian tế bào gây ra.
Xem thêm:
- http://phongbenhonline.blogspot.com/
- http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/08/uong-lay-viem-gan-b.html
- http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/09/phong-benh-viem-gan-e.html
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét