Diễn biến lâm sàng viêm gan p5

15:13 |
Diễn biến lâm sàng viêm gan p5


1.2. Giai đoạn lại sức

Giai đoạn này kéo dài từ 2 - 3 tháng tới 12 tháng, trung bình vài tháng tính từ khi hết hoàng đản cho tới khi khỏi hoàn toàn. Ở trẻ em lại sức nhanh hơn, ít tái phát hơn. Giai đoạn này kết thúc khí tất cả các triệu chứng lâm sàng và các chỉ tiêu chức năng gan trở về bình thường.

Nhìn bề ngoài lại sức diễn ra đều đều song nếu thẻo dồi chặt chẽ có thể thấy ở một sô' lớn bệnh nhân diễn ra kiểu làn sóng, từng thời kỳ ngắn hoặc dài tái hiện những triệu chứng chủ quan, khách quan, thưòng là nhẹ hơn so với thời kỳ toàn phát như mệt mỏi, đau tức vùng gan, lợm giọng, buồn nôn, rối loạn tiêu hoa. Bệnh tái phát thực sự có thể xảy ra sớm ở ngay giai đoạn này, vối triệu chứng hoàn& đản.

Gan dần trỏ về kích thước bình thưòng, song ở sô lốn bệnh nhân còn sờ thấy mặc dầu chức nảng gan đã trỏ về bình thường, gan còn to là do quá trình sẹo sau viêm. Lách nếu trưốe đó to, cũng dần dần không sờ thấy nữa.

Nhìn chung diễn biến bình thưòng thuận lợi, trên 60% số người mắc khỏi hoàn toàn. Tỷ lệ tử vong rất thấp X 2 5%0. Tử vong đa phần gặp ỏ ngưòi lớn. Ở Việt Nam, theo thông báo của Bộ Y tế gửi cho Tổ chức Ỵ tế Thế giói trong năm 1978 có 20.889 trưòng hợp mắc, chết: 148, tỷ lệ là 0,7%. Năm 1979 có 22.841 mắc, chết: 151, tỷ lệ 0,64%. Một số ít. có,thể trở thành mạn tính.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/08/kiem-tra-sinh-hoa-viem-gan-p2.html


Read more…

Kiểm tra sinh hóa viêm gan

15:12 |
Kiểm tra sinh hóa viêm gan


2.1. Nước tiểu và phân
Trong giai đoạn tiền hoàng đản, đầu tiên xuất hiện bilirubin, tiếp sau đó đến urobilinogen trong nước tiểu. Trong giai đoạn hoàng đản, urobilinogen có thể không có ỏ nước tiểu để chỉ xuất hiện trở lại khi các tế bào gan bắt đầu hồi phục. Urobilinogen chỉ biến mất hoàn toàn khi chức năng gan hồi phục đầy đủ.

Ở giai đoạn đầu của hoàng đản, trong phân thưòng không thấy mật, xảy ra trùng với giai đoạn không có urobilinogen trong nước tiểu. Hoàn toàn không thấy mật ồ trong phân là cá biệt còn thưòng là phân bạc màu, và khi stecobilin xuất hiện trỏ ỉại cùng vối urobilinồgen ỏ nước tiểu là một dấu hiệu báo trước bệnh bắt đầu khỏi.

2.2. Hút dịch mật
Thưòng không thấy mật B ở giai đoạn toàn phát và có thể kéo đằi cho tới khi hoàng đản đã hết. Người ta cho là do ứ mật hoặc túi mật mất khả năng co bóp.

Ở viêm gan A virus có mặt trong dịch tá tràng và phấn, trung bình khoảng hai tuần, ở những bệnh nhân viêm gan B, HBsAg bị loại; trừ dần, trong phạm vi 6 - 8 tuần khổng thấy nữa, ngược lại anti HBsAg xuất hiện ỏ máu. Nếu như quá thòi kỳ lại sức HBsAg tiếp tục tồn tại trổng máu phải cõi chừng bệnh có thể trỗ thành mạn tính.

2.3. Hội chứng ứ mật
Được thể hiện chố ỵếu bằng bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp, các acid mật, cholésterol và photphatase kiềm tăng lên trong huýết thanh. Những nghiệm pháp này nói lễn chức năng tiết mật bị ngừng trệ, suy giảm hoặc rối lpạn. Ngoài ra có thể thấy ax và a2 globulin, mucoprotein, toàn phần tăng lèri. Mức độ bilirubin huyết thanh trong viêm gan virus cấp thay đổi rất rộng rãi song mức trên 20mg% ít gặp. Mức độ bilirubin là một trong những chỉ số cơ bản phản ánh mức độ bệnh.

Cùng với photphatase kiềm, men lơxin-amino-peptidase cũng tăng. Trong những thể viêm gan virụs cấp thông thường, dù có hoàng đản, hiếm khi thấy những thay đổi của các chỉ sô' lipid máu. Chỉ thấy tãng nhẹ ỏ những ngày đầu của hoàng đản (p-lipoprotein, photpholipid, triglyxerit). Trong những thể nặng hoặc rất nặng cholestérol máu giảm nhất là cholestérol ester hoá.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/08/dien-bien-lam-sang-viem-gan-p5.html


Read more…

Diễn biến lâm sàng viêm gan p4

15:09 |
Diễn biến lâm sàng viêm gan p4

1.3. Giai đoạn hoàng đản

110 - 30% trường hợp có thể sò thấy lảch, thường là mềm, đôi khi đau nhẹ, vượt hạ sưòn trái 2 - 3cm. Gan sưng to có thể không kèm lách to, ngưỡclại Ịấch đã sưng thường bao giò cũng đi lèồmĩganíto.
Bụng trong sô' ít trường hợp có thể trướng hơi nhẹ. cổ trưỚDỊg chả ịgặp trong những trường hợp nặng, có thể kèm phù nhẹ ởttiaả chiâa.
Phân nhạt màu kéo dài,trụng bình một tuần, hơi lỏng hoăc sền sệt, xảy ra trước khi hoàng đản xuất hiện, và khi co máu vàng trỏ lại báo hiệu diễn biến tốt. Kiểm tra stecobilin cho thây tắc mật không hoàn toàn và thường chỉ xảy ra trong thời gian ngắn. Đi đôi với triệu chứng tắc mật bệnh nhân hay có ngứa, trong nước tiểu bilirubin và muối mật tăng, urobilinogen âm tính. Khi phân vàng trỗ lại, hoàng đản giảm, urobilinogen lại xuất hiện.
Tổn thương các phủ tạng khác:
Hệ tim mạch: Đôi khi khoảng PR của điện tâm đồ kéo dài, sóng T dẹt ở Dj, Dn. ở giai đoạn cao điểm của bệnh ỏ một scí bệnh nhân thậV huyết áp hạ, mạch chậm do tác dụng của axít mật trên giây thần kinh phế vị và các hệ thống tiết cholin khác. Mạch nhanh thưòng xuyên kéo dài ồ giai đoạn cấp tính là một biểu hiện bệnh nặng và được coi là một trong những dấu hiệu báo trước bắt đầu biến chứng hôn mê gan.
- Hệ hô hấp thường không có gì đặc biệt. Tuy nhiên trong một sô" trường hợp viêm long xuất hiện từ thòi kỳ tiền hoàng đản có thể kéo dài tới giai đoạn này.
- Tiết niệu: khôi lượng lọc của thận giảm, nước tiểu ít, xẫm màu song ure máu vẫn bình thưòng. Ngưỡng lọc của thận giảm, ngoài bilirubin trong nước tiểu những ngày đầu có thể. thấy glucoza, anbumin, cá biệt, có bệnh nhân đái ra hồng cầu. Trong những trường hợp nặng có thể gặp trụ niệu. Ở giai đoạn cao điểm của hoàng đản nước tiểu đang ít đột nhiên bệnh nhân đái nhiều hơn bình thường kéo dài một hai ngày, báo hiệu diễn biến tốt, sau đó hoàng đản giảm đần, nước tiểu trong dần người bệnh thoải mái dễ chịu, ăn uống ngon trở lại.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/08/kiem-tra-sinh-hoa-viem-gan.html


Read more…

Diễn biến lâm sàng viêm gan p3

15:09 |
Diễn biến lâm sàng viêm gan p3


1.3. Giai đoạn hoàng đản

Hoàng đản thường xuất hiện rất nhanh, trong vòng một tuần lễ đã đạt tới cao điểm, keo dài từ vài ngày tới 3 tháng, thậm chí còn hơn nữa, trung bình 25 ngày.

Chuyển sang giại đoạn này các hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc, rốỉ loạn tiêu hoá giảm đi hoặc mạt hận ỏ sô" lớn bệnh nhân. Như vậy bệnh nhân cảm thấy ngưòi dễ chịu, đố mệt, ăn còn kém song không đến mức chán ăn, sợ thịt, sợ mỡ như trưốc. Buồn nôn vậ nôn cũng giầm, nếu còn cùng với triệu chứng mệt lả phẩi đề phòng bệnh diễn biến nặng. Nhiệt, độ ỏ đại đa số bệnh nhân đã trồ về bình thường ngay từ đầu giai đoạn hoàng đản, cũng có một số trưòng hợp còn sốt nhẹ kéo dài tối khi hoàng đản xuất hiện.

Ở một số ít bệnh nhân có thể vẫn còn đau bụng có liên quan vối viêm niêm mạc dạ dày và ruột non. Còn cảm giác căng và đau nhẹ ỏ hạ sườn phải vẫn kéo dài một thòi gian. Đau là do sung huyếí phù nề của mô gan bị viêm làm cho màng Glisson căng. Cơn đau dữ dội thường do bội nhiễm đường dẫn mật. Ngưòi ta chứng minh những vi khuẩn ruột có thể đi ngTẩỢc đưòng mật gây ra viêm nhiễm, Khi đó ngoài triệu chửng đau ố vùng túi mật, còn cố thê sôt, bạch cầu tăng, đa nhân trung tỉnh tăng, tốe độ lắng máu nhanh.

Triệu chứng nổi bật nhất ồ giai đoạn nàỵ vẫn là hoàng đản thể hiện bằng vàng da, vàng niêm mạc nhất là kết mạc mắt, nước tiểu xẫm màu và phân nhạt màu rõ hơn so với giai đoạn trước. Hoàng đản xuất hiện hoặc dần dần, hoặc thành hai giai đoạn: bất đầu tăng dệt ngột sau tăng từ từ. Đầu tiên vàng các niềm mạc, trước nhất là vòm khẩủ cái mềm, sau đó kết mạc mẳt. Theo đà phát tariến lioàng đản lan ra da mặt, thân mình, tứ chi và cuốỉ cùng ígan bàn tay, bàn chân. Khi bệnh đõ hoàng đản rút lui theo trật tự ngược lại.

Thăm khám thấy lưỡi, trong đa số trường hợp còn bự trắng, xám hơi vàng.

Kích thước gan còn hơi to hơn 'bình thường, mật độ mềm hoặc chắc, miệt nhẵn. Khoảng nửa số trưòng hợp gan to kéo dài trung bình ^12 ngày. Thuỳ trải gan to ra, phổ biến và kéo dài hơn so với thuỳ phải. Ở ngưòi lổn trong đa sô" các trưòng hợp thùy phải to cũng ít khi vượt hạ sườn phải 2 - 3cm, thuỹ trái ít khi vượt 3 - 4cm. Nhìn chung ỏ trẻ em có tỷ lệ gan sưng to nhiều hơn và vtíợt hạ sừồn piíẳỉ nhiều hơn. Gan đang to nliỏ dần đi, ngược lại các triệu chứng nhiễm độc -tầng dần báo hiệu diễn biến xấu thường gặp trong viêm gan kịch phát.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/08/dien-bien-lam-sang-viem-gan-p4.html


Read more…

Diễn biến lâm sàng viêm gan p2

15:06 |
Diễn biến lâm sàng viêm gan p2


Một số dấu hiệu hiếm gặp hơn:

- Viêm long mũi họng, viêm phế quản.
- Dị ứng da thể hiện bằng ngứa. Ngứa đơn thuần, cá biệt kèm theo mề đay. Một sô'ít trường hợp có thể có ngoại ban xuất hiện thành từng đốm, thậm chí dạng ban tinh hồng nhiệt, hoặc ban dạng sỏi.

Thăm khám ỏ giai đoạn này trên đa số bệnh nhân đã có thể phát hiện được gan to mấp mé bồ sưòn, đau nhẹ, mềm, rung gan dương tính. Một số ít trường hợp có thể sò thấy lách. Lưỡi bự trắng ở một số'ít bệnh nhân, đặc biệt trẻ em, hạch ngoại vi có thể sưng đau ỏ hai bên nách, cổ.
Vào thòi kỳ cuối của giai đoạn tiền hoàng đản nưốc tiểu ít đi, đậm đặc, xẫm màu như nưốc VÔI, chè đặc. Đồng thời nêu theo dõi bệnh nhân đã có thể tự phát hỉện phân bạc màu, bềnh bệch như đất sét. Đại tiện có thường hợp táo, có trường hợp lỏng không có gì đặc biệt. Cũng có thể vào thòi gian này bệnh nhân hoặc những người xung quanh đã có thể phát hiện thấy niêm mạc mắt hoặc đấy lưỡi hơi ánh vàng.

Kiểm tra sinh vật hoá học ỏ giai doạn này thấy ồ đa sô" bệnh nhân bạch cầti hơi giảm, tốc độ lắng máu không có gì thay đổi. Thay đổi quan trọng nhất giúp cho chẩn đoán là hoạt tính aminotransferasé tăng cao: alanin aminotransferase (ALT)[1] cũng như aspartate aminotransferase (AST)[2] đều tặng. Aldolase, gamma-glutamyl transíerase cũng có thể tăng.
Bilirubin máu ỗ thòi kỳ cuối của giai đoạn này đã bắt đầu tăng, đặc biệt là bilirubin kết hợp. Trơng nước tiểu đã xuất hiện bilirubin và urobilinogen.
Phát hiện sớm được bệnh ở ngay giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng về phương diện điều trị và dịch tễ. Trong thực hành chúng ta phải nghĩ đến viêm gan virus cấp trước một bệnh nhân có thể có những dấu hiệu sau:
- Sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, sợ thịt, sợ mỡ, buồn nôn hoặc nôn, đau ỏ thượng vị hoặc hạ sưòn phải.
- Tiểu tỉện sẫm màu.
- ở các cơ sỏ y tế chưa có điềụ kiện trạng bị, kiểm tra nước tiểu có bilirubin hoặc urobilinốgen, hoặc ổ các cơ sỏ có điều kiện, kiểm tra máu thấy aminotransíerasè tăng cao chúng ta có thể xác chẩn bệnh ngay.
[1] còn gọi là Serum Glutamat Pyruvat Transaminase (SGPT).
[2] còn gọi là Serum Glutamat Oxxaloaxetat Transminasẹ (SGOT).

Đọc thêm tại:



Read more…

Diễn biến lâm sàng viêm gan

15:04 |
Diễn biến lâm sàng viêm gan


1. 1 Giai đoạn ủ bệnh
Giai đoạn này dài hay ngắn tuỳ thuộc Ịoại virus gây viêm gan và tùy cách lây. Trong thời kỳ này virus phát triển, nhân lên ỏ gan, ngưòi bệnh hoàn toàn không có triệu chứng. Tuy nhiên ngay ở giai đoạn này nhất là vào giai đoạn cuối trên những ngưdi tình nguyện nhiễm bệnh thực nghiệm nếu kiểm tra đã có thể nhận thấy những thay đểi giậi phẫu bệnh lý của gan, đồng thời men aminotransíerase máu đã bắt đầu tăng cao và virus đã xuất hiện trong máu.

1.2. Giai đoạn tiền hoàng đản
Giai đoạn náy tháy đổi từ 1 đến 14 ngây: trong một so trưòng hợp còn đài hơn, trung bình 5 -10 ngày.
Bệnh thường bắt đẫu từ từ, mặc dầu trong một sô trường hợp đã xảỵ rạ đột ngột với các triệu chứng sau:
- Sốt, thường là nhẹ, không vượt quá 38°c, ít khi trên 39°c. Thông thường sốt chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, hãn hữu có thê kéo dài 5 - 7 ngày, du có kéo dài hơn, khi đã xuất hiện hoàng đản nhiệt độ thưòng trỏ về mức bình thường.
- Khó chịu, bải hoải, mệt mỏi phải bỏ việc, nhức đầu, đau eác khổp và bắp thịt toàn thân. Những triệu chứng này làm cho bệnh nhân có cảm giác như mình mắc bệnh cúm.
- Cùng vói hội chứng nhiễm khuẩn nhanh chóng xuất hiện những triệu chứng rôì loạn tiêu hoá: Mất cảm giác ăn ngon, chán tất cả các loại thức ăn, kể cả thúôc lá, thưôc lào, sợ thịt, sợ mõ, bưọn nôn, nôn. Một sô" bệnh nhân có cảm giác căng đau ỏ thựợng vị và hạ sưòn phải. Đặc biệt ỏ trẻ em nổi lên triệu chứng đau bụng ở vùng rốn hoặc trên rốn một chút. Vì các cháu đau bụng vùng rốn, nôn và buồn nôn nên nhiều bà mẹ đã dân con đến thầy thuốc và than phiền các cháu đau bụng giụn, thậm chí một-số bà mẹ đã tự động tẩy giun, cho các cháu. Trong một số ít trưòng hợp đau bụng là triệu chứng than phiền chính, có thể xuất hiện ỏ vùng hồi manh tràng giông như một viêm ruột thừa cấp, đã có trường hợp mổ nhầm. Trong trường hợp khác đau bụng dữ dội ỗ vùng túi mật làm cho thầy thuốc nghĩ đến viêm túi mật cấp, hoặc cơn đau sỏi mật.

Đọc thêm tại: http://phongbenhgan.blogspot.com/2014/08/dien-bien-lam-sang-viem-gan-p2.html

Read more…

Các virut viêm gan

15:04 |
Các virut viêm gan

Cho tối nay người ta thấy có 6 loại virus viêm gan, trong đó 5 loại đã được nghiên cứu và thừa nhận là các virus viêm gan A, B, c, D, E. Virus viêm gan G là virus viêm gan thứ 6 còn nhiều ý kiến đôi nghịch và nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Các virus khác có thể gây viêm gan song không đặc hiệu nên không được nêu ở đây là các CMV (Cytomegalovirus) và EBV (Epstein- Barr virus), xin xem Bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm của các loại virus viêm gan
Phân loai
A
B
c
D
1
G
Ho
Picornavirus
Hepadnavirus
Flavivirus

Calicivirus
Flavivirus
Bộ gen
RNA
DNA
RNA
RNA
RNA
RNA
Nucleotide
7500
3200
10.000
1700
7600
9400
Virion/ml
to*
10®
104
1010


Thời gian nhiễm virus máu
Ngắn
Kéo dài hoặc mạn tính
Kéo dài hoặc mạn tính
Kéo dài hoặc mạn tính
Ngắn

Gây dịch
1 +
HI
1
-
+ +

Đườnq lâv:






- Miệng
+ +
+
-
1 1
+ +

-Máu
-
+ +
+ +
+ +
+ +
- Sinh dục
-
+
1
+
y

Chất aâv nhiễm






*Phân
+ +
i

-
++

- Máu, sản phẩm máu
1
++
+ +
+ +
11
+ +
- Chất bài tiết
+
+
+
-

Nung bệnh (tuần)
2-6
4-28
4-6
4-12
6

Mang khuẩn mạn không triệu chứng
-
+
+
+
1*-

Viêm gan mạn
-
*
+
+
-


Đặc điểm lâm sàng của viêm gan virus Gấp
Viêm gan virus cấp là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thẩn, trong đố Iiổi lên những triệu chứng viêm gan. Hình ảnh lâm sàng của bệnh thay đểi rất nhiều từ thể ẩn (còn gọi ià tình trạng nhiễm virus thoáng quá) cho tới thể cụt (còn gọi là thể lâm sàng không rõ ràng), thể không hoàng đản, thể hoàng đản, thể kịch phát là thể nặng nhất thưòng kết thúc bằng tử vong. Như vậy chưa kể các thể viêm gạn virus mạn tính do một sô" virus có thể tồn tại trong nhiều năm, hoặc tiến triển dẫn đến xơ gan, ung thư gan, những vấn đề này được giói thiệu trong các chương 15 và 16.
Viêm gan virus cấp thể hoàng đản:                                                                                                                 Là thể cổ điển, nhiều tác giả khấc còn gọi là thể điển hình. Sau thòi gian ủ bệnh, bệnh diễn biển qua ba giai đoạn rõ rệt: tiền hoàng đản, hoàng đản, lại sức [1, 5, 10, 11, 13].




Read more…